Hỏi đáp

Giải đáp BSCKI Hồ Văn Thắng – Chuyên ngành Hỗ trợ sinh sản:
Việc đặt thuốc đối với thai IVF, tất cả các trường hợp sau chuyển phôi sẽ sử dụng thuốc hỗ trợ hoàng thể – thuốc nội tiết hỗ trợ quá trình phát triển của thai, tối thiểu em đặt thuốc đến 12 tuần, sau đó tùy theo tình trạng thai kỳ, tùy theo tiền sử từng người bác sĩ chuyên môn sẽ tư vấn tiếp.
- Trường hợp em mang thai lần đầu trong quá trình thăm khám bình thường không có tiền sử sinh non, chỉ cần sử dụng thuốc đến 12 tuần.
- Trường hợp đa thai (thai đôi), có tiền sử sinh non, tiền sử thai bất thường em có thể duy trì tiếp việc đặt thuốc đến khoảng 34 tuần.
Tuy nhiên trong quá trình thăm khám bác sĩ phát hiện các yếu tố nguy cơ như dọa sinh non, dọa sảy kể cả đối với trường hợp mang thai lần đầu thì bác sĩ chuyên môn chỉ định đặt thuốc đến 34 tuần

Giải đáp: BSCKI Hồ Văn Thắng – Chuyên ngành Hỗ trợ sinh sản:
Với trường hợp lạc nội mạc tử cung buồng trứng, bác sĩ cần đánh giá thực tế khối u như nào, nếu khối u nhỏ không ảnh hướng tới khả năng mang thai cũng như không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản thì chưa nên can thiệp vội. Lạc nội mạc tử cung thông thường sẽ có kỹ thuật để xử lý là phẫu thuật để bóc khối u, tuy nhiên những trường hợp lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng sau những phẫu thuật bóc khối u thường dẫn đến suy giảm dự trữ buồng trứng. Vì vậy, đối với những phụ nữ vô sinh, đang mong con có lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng thì sẽ ưu tiên việc điều trị, can thiệp hỗ trợ sinh sản để có thai và sinh con trước, sau đó mới tiến hành xử trí các khối u lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng.
Những trường hợp xử lý khối u lạc nội mạc tử cung: khối u kích thước quá lớn gây chèn ép các tả lân cận; khối u có nguy cơ ung thư,…Đầu tiên, em nên đến bệnh viện để bác sĩ chuyên môn khám và đáng giá khối u lạc nội mạc tử cung.
Còn trường hợp lạc nội mạc trong cơ tử cung có thể làm tổn thương lan tỏa ở khắp thớ cơ tử cung. Đối với trường hợp này, chưa nên can thiệp vội có thể sử dụng các thuốc nội tiết để ức chế các khối u giảm các triệu chứng đau và làm cho lạc nội mạc nhỏ lại sau đó can thiệt hỗ trợ sinh sản để có thai và sinh con trước mới can thiệp khối u lạc nội mạc trong cơ tử cung. Đối với phụ nữ rất lớn tuổi khi đủ con rồi mà bị lạc nội mạc trong cơ tử cung xử lý bằng cách cắt tử cung.
Rất mong em tới bệnh viện thăm khám để bác sĩ chuyên môn khám khối u lạc nội mạc tử cung, để tư vấn cho em hướng xử lý tốt nhất.

Giải đáp:
BSCKI Nguyễn Thị Hồng Nhung – Chuyên khoa Sản Phụ Khoa: Vắc-xin cúm là vắc-xin cúm bất hoạt hoặc vắc-xin cúm tái tổ hợp nên là rất an toàn cho thai kỳ đã được Bộ Y Tế cũng như Tổ chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo có thể tiêm phòng vắc-xin cúm trong quá trình mang thai, đặc biệt trong các mùa cúm, dịch cúm. Bạn có thể thực hiện tiêm định kỳ hàng năm là tốt nhất, đang mang thai và có kế hoạch chuẩn bị mang thai vẫn có thể tiêm phòng cúm được.

ThS.BS Trịnh Thị Thúy – Chuyên khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội cho biết, dính buồng tử cung là tổn thương thường gặp ở các chị em đang trong độ tuổi sinh sản. Hiện tượng này xảy ra khi niêm mạc buồng tử cung bị mất đi khiến lớp dưới niêm mạc ở hai bên thành tử cung lộ ra, tạo nên các dải dính, ngăn chặn sự tái tạo bình thường của nội mạc tử cung sau mỗi chu kì kinh nguyệt.
“Dính buồng tử cung là biến chứng hay gặp sau khi nạo, hút thai; thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật can thiệp vào buồng tử cung hoặc do lao sinh dục…Khi buồng tử cung bị dính sẽ làm cho diện tích buồng tử cung hẹp lại, ngăn cản sự làm tổ của phôi thai. Có khoảng 1.5 – 3% bệnh nhân được chẩn đoán vô sinh – hiếm muộn là do nguyên nhân này”- ThS. BS Thúy cho hay.
Theo ThS.BS Trịnh Thị Thúy , dính buồng tử cung mức độ nhẹ thường không có triệu chứng nhận biết, chỉ phát hiện tình cờ khi siêu âm tử cung phần phụ với dấu hiệu niêm mạc tử cung mất sự liên tục hoặc khi bệnh nhân siêu âm bơm nước, siêu âm 3D buồng tử cung, hay chụp X-quang tử cung vòi trứng thấy dính.
Nếu dính buồng tử cung từ trung bình đến nặng, triệu chứng phổ biến nhất là lượng máu kinh đột ngột ra ít hoặc vô kinh sau một can thiệp vào buồng tử cung như: nạo hút thai, nạo polyp hoặc nạo niêm mạc buồng tử cung. Nếu bệnh nhân bị dính hoàn toàn ống cổ tử cung, sẽ có hiện tượng bế kinh (khi hành kinh, máu kinh bị ứ lại trong buồng tử cung, không thoát ra ngoài âm đạo được).
Điều trị dính buồng tử cung có thể bằng phương pháp nong buồng tử cung tách dính hoặc phẫu thuật soi buồng tử cung cắt dính. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị vẫn còn là một thách thức của chuyên ngành phụ khoa và hỗ trợ sinh sản do khả năng tái dính cao, có thể lên tới 48% – 70%.
Do đó, để nâng cao hiệu quả điều trị, tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đã tiên phong áp dụng kỹ thuật bơm gel chống dính vào buồng tử cung sau phẫu thuật, kết hợp với liệu pháp hormone. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn, chỉ từ 2-3 ngày. Rất nhiều bệnh nhân dính buồng tử cung với hiệu quả điều trị cao, tỷ lệ tái dính sau phẫu thuật thấp.
Theo thống kê, có khoảng 70% – 80% bệnh nhân đã được điều trị thành công bằng phương pháp này, bệnh nhân không bị tái dính buồng tử cung sau phẫu thuật. Tỷ lệ có thai sau phẫu thuật đạt tới 50-60%. Bệnh nhân hoàn toàn có khả năng có thai tự nhiên sau phẫu thuật tách dính nếu những vấn đề sức khỏe sinh sản khác của hai vợ chồng bình thường: vòi tử cung thông, có hiện tượng phóng noãn và chất lượng noãn bình thường, số lượng và chất lượng “con giống” bình thường…
BS Thúy cho biết, hiện nay có rất nhiều phương tiện để tiến hành khám và phát hiện các trường hợp dính buồng tử cung như: siêu âm đầu dò âm đạo, chụp X-quang tử cung vòi trứng (HSG) hoặc siêu âm bơm nước buồng tử cung vào đầu chu kỳ kinh (sạch kinh 2-5 ngày), siêu âm 3D buồng tử cung vào nửa sau chu kỳ kinh.
Vì vậy, nếu các cặp vợ chồng bị vô sinh – hiếm muộn hoặc chuẩn bị mang thai nhưng trước đó từng can thiệp nạo hút buồng tử cung, có thể đến khám và tiến hành các biện pháp thăm dò trên để phát hiện sớm dính buồng tử cung và điều trị kịp thời.

Hoạt động tình dục là một nhu cầu cơ bản của con người, là yếu tố góp phần duy trì và hâm nóng tình cảm vợ chồng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự không thỏa mãn về nhu cầu tình dục có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống hôn nhân và gia đình, thậm chí có thể dẫn đến li hôn. Việc quan hệ với tần suất như thế nào để vừa đảm bảo sức khỏe vừa đủ để hâm nóng tình cảm là mối quan tâm của nhiều cặp vợ chồng.
Thực ra, hiện nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào về số lần quan hệ bao nhiều/tuần là phù hợp cho các cặp vợ chồng. Tần suất quan hệ của các cặp vợ chồng còn tùy thuộc nhiều vào các yếu tố như tuổi tác, lối sống, thói quen sinh hoạt, sức khỏe của mỗi đối tượng và chất lượng của mối quan hệ. Tuy nhiên, các cặp đôi có thể tham khảo một số gợi ý về tần suất quan hệ theo lứa tuổi sau đây:
– Độ tuổi 20-30: có thể quan hệ từ 3-4 lần/tuần.
– Độ tuổi 30-40: có thể quan hệ từ 2-3 lần/tuần.
– Độ tuổi 40-50: có thể quan hệ từ 1-2 lần/tuần
– Trên 50 tuổi: nên quan hệ 1 lần/tuần, nhiều cặp vợ chồng ở độ tuổi này cũng không còn nhu cầu quan hệ.
Tùy theo từng nhu cầu cụ thể mà các cặp vợ chồng có thể lựa chọn tần suất quan hệ phù hợp tuy nhiên các cặp đôi cũng cần chú ý điều tiết lại tần suất quan hệ khi có thấy những biểu hiện bất thường như sức khỏe giảm sút, mệt mỏi, rối loạn chức năng sinh lí…

Giải đáp:
Chào bạn!
Suy buồng trứng sớm thường có biểu hiện tương tự như khi phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh với các dấu hiệu điển hình là:
– Rối loạn kinh nguyệt: Kinh ít dần, kinh thưa không đều thậm chí mất kinh.
– Giảm ham muốn tình dục, khô rát âm đạo.
– Rối loạn vận mạch: Bốc hoả, nóng bừng mặt, hay đổ mồ hôi trộm.
– Ngoài ra còn có biểu hiện rối loạn tiết niệu, loãng xương, khó tập trung, dễ kích động…
Tuy nhiên, có những trường hợp suy buồng trứng đến rất từ từ, không có triệu chứng gì, bệnh nhân chỉ phát hiện ra khi thăm khám vì hiếm muộn.
Để phòng ngừa suy buồng trứng sớm, phụ nữ nên:
– Thăm khám phụ khoa, sức khỏe sinh sản ngay khi có các dấu hiệu bất thường hoặc định kỳ 6 tháng/lần để có thể sàng lọc, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng buồng trứng.
– Giữ gìn vệ sinh cơ quan sinh dục, sử dụng các biện pháp phòng tránh bệnh lý lây truyền qua đường tình dục. Khi có các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa cần can thiệp điều trị triệt để, tránh tái đi tái lại.
– Hạn chế, phòng tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại, phóng xạ.
– Không lạm dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cà phê, cocain, các chất gây nghiện…
– Có chế độ sinh hoạt và làm việc cân đối khoa học, hạn chế tối đa các căng thẳng, áp lực quá mức đặc biệt là tránh các stress tâm lý kéo dài.
– Tập thể dục đều đặn, giữ trọng lượng cơ thể cân đối.
– Có chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, cân đối và đa dạng. Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi… vì đây là những thực phẩm giàu khoáng chất, vitamin giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể đồng thời nên uống nhiều nước.
– Không lạm dụng các loại thuốc nội tiết không rõ nguồn gốc hoặc không theo chỉ định của bác sĩ.
Các trường hợp phụ nữ trẻ trong độ tuổi sinh sản có bệnh lý ở buồng trứng cần phẫu thuật hoặc chuẩn bị điều trị ung thư nên tham khảo sự tư vấn của bác sỹ chuyên khoa Hỗ trợ sinh sản trước khi tiến hành điều trị.
Khi bạn nhận thấy bản thân mình có bất cứ dấu hiệu bất thường nào trên đây thì nên đến bệnh viện chuyên khoa để thăm khám và được các bác sĩ tư vấn cách can thiệp kịp thời bạn nhé!
BSCKI Hồ Văn Thắng – Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội