05/11/2022
CHƯƠNG I. CĂN CỨ KHOA HỌC ĐỀ XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2027.
I. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội liên quan đến nhu cầu khám chữa bệnh.
Ngành Y tế là ngành có sứ mệnh đặc biệt trong chăm lo sức khỏe Nhân dân, góp phần bảo đảm an sinh, an toàn xã hội và phát triển bền vững đất nước. Thời gian vừa qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ, người lao động ngành Y tế cả nước đã có nỗ lực lớn, làm nòng cốt trong phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho Nhân dân.
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn thể xã hội, Việt Nam đã cơ bản khống chế dịch COVID-19, làm tiền đề để phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều thành tích đạt được, hệ thống thể chế, chính sách đối với ngành Y tế còn bất cập; y tế cơ sở, y tế dự phòng, công nghiệp dược, thiết bị y tế chưa đáp ứng yêu cầu; thu nhập, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ y tế còn chưa phù hợp, đời sống một bộ phận cán bộ y tế còn nhiều khó khăn; tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế ở một số bệnh viện, địa phương chưa được xử lý dứt điểm; giải ngân đầu tư công trong lĩnh vực y tế còn chậm…
Một thực tế đã được báo động từ nhiều năm nay là tình trạng quá tải tại các bệnh viện của thành phố. Không chỉ thực hiện công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, các bệnh viện còn thường xuyên phải tiếp nhận bệnh nhân từ các tỉnh khác chuyển đến.
Một trong những nguyên nhân của sự quá tải nêu trên là nhu cầu khám chữa bệnh ngày một tăng theo sự di dân, gia tăng của dân số ở thành thị, ô nhiễm môi trường, xã hội công nghiệp hóa, thực phẩm bẩn, thực phẩm giả … ngày càng gia tăng.
Cùng với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà Nước, công tác xã hội hóa, đa dạng hóa y tế đã và đang được đẩy mạnh. Mạng lưới y tế tư nhân ở Hà Nội cũng như các tỉnh thành trong cả nước đã được khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao và đa dạng.
Nhìn chung mạng lưới y tế tư nhân đã đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân Hà Nội. Sự phát triển của y tế tư nhân đã góp phần đáng kể vào mở rộng mạng lưới dịch vụ y tế cho nhân dân và giảm tải trong các cơ sở y tế công lập. Do vậy, tạo điều kiện cho người dân phát hiện sớm bệnh tật và điều trị kịp thời, hiệu quả.
Bên cạnh việc chia sẻ gánh nặng cho y tế công, sự phát triển của lĩnh vực y tế tư nhân đã tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế. Điều này thúc đẩy các cơ sở y tế công phải chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa, đặc biệt là chất lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc người bệnh, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân.
Sự phát triển y tế tư nhân tạo điều kiện dành nhiều dịch vụ bệnh viện công để ưu tiên cho các đối tượng thu nhập thấp, người dân thuộc diện chính sách. Hơn nữa hệ thống y tế công có điều kiện tập trung nguồn lực phát triển và ứng dụng những kỹ thuật cao, xây dựng các trung tâm y tế chuyên sâu, phát triển y tế Việt nam kịp thời với các nước trong khu vực và thế giới.
Trong những năm qua xã hội hóa kinh thế, kĩ thuật, khoa học luôn phát triển không ngừng. Chất lượng cuộc sống, dịch vụ thay đổi. Hàng hóa không nguồn gốc xuất sứ, thực phẩm bẩn kéo theo những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng vô sinh, hiếm muộn ngày một tăng nhanh chóng.
Việc nhựa hóa giao thông nông thôn, mở rộng tỉnh lộ, quốc lộ, hình thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc di chuyển giữa các tỉnh, thành phố.
II. Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân.
Tại thành phố Hà Nội hiện tại hầu như tất cả các bệnh viện đều quá tải, điều này đã nói lên được về nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân thành phố ngày càng gia tăng và chưa được đáp ứng một cách đúng mức.
Thành phố Hà Nội về địa lý giáp với tỉnh lân cận nên nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân thành phố và các vùng lân cận là rất cao mà hiện tại y tế địa phương không đáp ứng nổi.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, ngành y tế Việt Nam nói chung và Y tế Hà Nội nói riêng đã đạt được những kết quả rất đáng kể trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các chỉ số sức khỏe người dân không ngừng được cải thiện và đạt ở mức cao so với các nước có mức thu nhập tương đương.
Với sự phát triển kinh tế xã hội cùng sự gia tăng dân số nhu cầu khám chữa bệnh và sử dụng dịch vụ y tế chất lượng của người dân không ngừng nâng cao. Ngoài ra, do điều kiện chăm sóc sức khỏe của người dân các địa phương lân cận còn nhiều hạn chế một lượng lớn người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ của các cơ sở y tế của Hà Nội, điều này càng làm tăng nhu cầu khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế Hà Nội.
III. Dự báo tình hình khám chữa bệnh
Từ những lý do trên, tình hình bệnh tật khám chữa bệnh và điều trị tại Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội ngày càng gia tăng nên bệnh viện không ngừng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất máy móc hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ khám chữa bệnh của đội ngũ nhân viên y tế.
Do sự mất cân đối từ nhiều phía trong đời sống và phát triển xã hội, tình hình khám chữa bệnh và điều trị tại Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội sẽ gia tăng mạnh mẽ.
IV. Tình hình bệnh nhân
So sánh các chỉ số: lượt khám bệnh nhân, bệnh nhân siêu âm, bệnh nhân điều trị nội trú và số ngày điều trị của bệnh nhân nội trú qua các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022:
Các chỉ số | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 |
Lượt khám bệnh nhân | 6965 | 7800 | 11655 | 9826 | 20103 |
Bệnh nhân siêu âm | 6072 | 10175 | 20250 | 31168 | 46068 |
Bệnh nhân nội trú | 786 | 1012 | 684 | 710 | 769 |
Tổng số ngày điều trị của BN nội trú | 2755 | 3051 | 1174 | 10015 | 19334 |
Nhìn vào số liệu và biểu đồ nhận thấy số lượng bệnh nhân khám và điều trị tăng dần theo thời gian.
V. Bệnh viện đầu tư nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển.
Thực tiễn phát triển kinh tế xã hội làm tỷ lệ bệnh tật thay đổi và nhu cầu chăm sóc thụ hưởng các dịch vụ y tế ngày càng cao. Bệnh viện đã đầu tư phát triển nguồn lực. Cụ thể:
Luôn hướng tới tầm nhìn sứ mệnh của mình, Bệnh viện đã đầu tư đồng bộ hóa từ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cũng như phát triển nhân lực, thực hiện các dịch vụ kĩ thuật cao để cung cấp chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tốt nhất cho mọi người.
Số lượng nhân lực tăng đều qua các năm.
Dự kiến nhân lực đến năm 2025 sẽ tăng 1,9 lần so với số nhân lực của năm 2020
2. Trang thiết bị
Khu vực Labo Hỗ trợ sinh sản (Labo IVF)
Được xem là trái tim của Bệnh viện, Labo Hỗ trợ sinh sản là nơi các em bé được ươm từ tình yêu của cha mẹ và tâm huyết của đội ngũ chuyên môn. Labo Hỗ trợ sinh sản (Labo IVF) của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội liên tục cập nhật các trang thiết bị hiện đại nhất hiện nay.
Các phòng chọc trứng/chuyển phôi được bố trí xung quanh khu vực Labo chính, giúp quy trình thực hiện Thụ tinh trong ống nghiệm được diễn ra chính xác – hiệu quả – đảm bảo tính riêng tư cho Quý khách.
Phòng Lab tiêu chuẩn ISO 6: Bên cạnh phòng sạch đạt tiêu chuẩn, các trang thiết bị tại Labo chính của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đều được nhập khẩu và đồng bộ từ Châu Âu, … hỗ trợ chuyên viên phôi học thực hiện đầy đủ tất cả các kỹ thuật cao trong Hỗ trợ sinh sản, đặc biệt là trong Thụ tinh trong ống nghiệm như: ICSI, nuôi cấy và theo dõi phôi, sinh thiết phôi, …
Hệ thống nuôi cấy và theo dõi phôi tự động – Timelapse: Hiện nay, hệ thống Timelapse mà Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội sử dụng có 2 ưu điểm lớn: Thứ nhất, là hệ thống nuôi phôi ổn định, chiếm 90% báo cáo của các chuyên gia về Timelaspe. Thứ hai, hệ thống tích hợp dữ liệu trí tuệ nhân tạo lớn nhất thế giới với thuật toán hoàn chỉnh dựa trên cơ sở dữ liệu của hơn 100 nghìn phôi từ ngày 1 đến ngày 5 được tổng hợp từ rất nhiều nghiên cứu tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế giới.
Khu vực Phẫu thuật
Các phòng mổ của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đạt tiêu chuẩn Quốc tế, được thiết kế khép kín với hệ thống cửa bán tự động, hệ thống khí sạch trung tâm cùng hệ thống lọc khí tiên tiến đảm bảo khí lưu thông một chiều từ phòng mổ ra bên ngoài và giữ môi trường phẫu thuật vô trùng tối đa. Bên cạnh đó, các trang thiết bị trong phòng mổ cũng liên tục được đầu tư, nâng cấp nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình phẫu thuật như: kính vi phẫu có độ phóng đại nhiều lần, thiết bị nội soi, dao điện, hệ thống đèn mổ, …
Phòng mổ tiêu chuẩn ISO 7
Phòng hồi tỉnh
Hệ thống thiết bị Phòng Xét nghiệm:
Phòng xét nghiệm của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội sở hữu hệ thống thiết bị tân tiến, hiện đại đến từ các nước Mỹ, Châu Âu, … nhằm cung cấp kết quả nhanh chóng – chính xác, hỗ trợ Bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
Trang thiết bị, máy móc hiện đại
Hệ thống thiết bị chẩn đoán hình ảnh: X-Quang, Siêu âm
Tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội, hệ thống thiết bị phục vụ chẩn đoán hình ảnh liên tục được cập nhật từ các nước có nền y học tiên tiến trên thế giới. Các hệ thống máy siêu âm thế hệ mới, hệ thống máy chụp X-Quang hiện đại, … đảm bảo hình ảnh sắc nét, cung cấp tối đa thông tin phục vụ chẩn đoán của Bác sĩ.
Hệ thống phòng X-Quang: Phòng X-Quang tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội được trang bị hai máy X-Quang kĩ thuật số cao tần (DR) hiện đại và hệ thống máy in phim Lazer cho chất lượng hình ảnh sắc nét, đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe trong việc chẩn đoán hình ảnh, giảm tối đa thời gian đợi, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị.
Hệ thống phòng siêu âm: Hiện nay, bên cạnh hệ thống máy siêu âm 2D, 3D, 4D, Bệnh viện còn sử dụng hệ thống máy siêu âm 5D gồm Voluson E6BT20 và E10BT20 của GE (Mỹ) – thế hệ máy siêu âm sản phụ khoa cao cấp. Ngoài cung cấp những hình ảnh sắc nét, chân thật của thai nhi qua không gian 4 chiều kết hợp với siêu âm màu Doppler thì hệ thống siêu âm 5D còn phát huy tối đa các tính năng chuyên dụng như khả năng quan sát xuyên thấu, tái tạo lại các mặt cắt khó mà những hệ thống siêu âm cũ không thể thực hiện được. Từ đó, giúp bác sĩ phát hiện sớm các dị tật (siêu âm hình thái), bất thường về tim, mạch, hệ thần kinh, hệ xương, …
VI. Phát triển tổng thể giai đoạn 2018 – 2022.
Đầu năm 2021, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đưa vào hoạt động tòa nhà mới 9 tầng khang trang trên khuôn viên 1200m2 hướng hồ và công viên Vĩnh Hoàng với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn Quốc tế.
Khu vực sảnh chờ & hành lang Bệnh viện
Sảnh chờ được bố trí hợp lý với không gian xanh, đầy đủ tiện nghi, giúp Quý khách dễ dàng di chuyển trong suốt quá trình thăm khám và sử dụng dịch vụ tại Bệnh viện.
Hành lang Bệnh viện được trang trí bằng những lá thư, câu chuyện xúc động kể về hành trình tìm kiếm tiếng cười trẻ thơ của các gia đình hiếm muộn trên khắp cả nước đã đón được con yêu sau khi điều trị tại Bệnh viện.
Các khoa/phòng Chức năng khác
Phòng Khám chuyên gia
Nhà thuốc Bệnh viện
Khu vực Nội trú
Khu vực Nội trú của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội gồm các phòng bệnh được thiết kế thông thoáng, hướng ra khung cảnh thiên nhiên và bố trí theo tiêu chuẩn phòng bệnh quốc tế với nhiều trang thiết bị y tế hiện đại. Các tiện ích trong phòng cũng được sắp xếp phù hợp với nhu cầu sử dụng của Quý khách. Tại phòng bệnh, Quý khách được chăm sóc toàn diện bởi đội ngũ điều dưỡng, nhân viên y tế có trình độ chuyên môn, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách trong suốt quá trình lưu trú tại Bệnh viện.
Hành lang
Phòng 3 giường
Phòng 2 giường
Phòng VIP
Trung tâm thông tin thư viện Bệnh viện
Bên cạnh các hoạt động chuyên môn, Bệnh viện cũng luôn chú trọng tới các hoạt động nội bộ, gắn kết các thành viên trong toàn viện. Trung tâm thông tin thư viện Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội không chỉ lưu trữ thông tin, cung cấp các tài liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, trau dồi kiến thức của CBNV mà còn là nơi các thành viên giao lưu, trao đổi kinh nghiệm để phát huy tốt thế mạnh của bản thân.
Khu vực VIP Coffee & Spa
Nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn của Quý khách trong quá trình thăm khám và điều trị, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đã đưa vào hoạt động khu vực VIP Coffee & Spa tại tầng 9. Tại đây, Quý khách sẽ được hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên với hương thơm từ tinh dầu thảo dược và âm nhạc du dương.
Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội hy vọng, với cơ sở vật chất hiện đại cùng hệ thống khoa phòng chức năng được đầu tư bài bản, liên tục cập nhật các trang thiết bị tiên tiến sẽ mang lại những trải nghiệm thoải mái và tin cậy, đem đến sự hài lòng cho Quý khách trong suốt quá trình thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.
2. Về nguồn nhân lực.
Các bác sĩ được học nâng cấp trình độ sau đại học trong thời gian làm việc tại Bệnh viện:
STT | Bác sĩ | Trình độ nâng cao | Thời gian học | Tình trạng |
1 | Lê Thị Thu Hiền | Thạc sĩ vô sinh hiếm muộn | 2010 – 2012 | Đã hoàn thành |
2 | Trịnh Thị Thúy | Thạc sĩ Y học | 2016 – 2018 | Đã hoàn thành |
3 | Hồ Văn Thắng | CK I Sản Phụ khoa | 2017 – 2019 | Đã hoàn thành |
4 | Hoàng Văn Khanh | Thạc sĩ Y học | 2017 – 2019 | Đã hoàn thành |
5 | Phạm Minh Ngọc | Thạc sĩ CK Ngoại | 2019 – 2021 | Đã hoàn thành |
6 | Phạm Văn Hưởng | CKI Sản phụ khoa | 2019 – 2021 | Đã hoàn thành |
7 | Nguyễn Thành Trung | CK I Sản phụ khoa | 2019 – 2021 | Đã hoàn thành |
8 | Trịnh Kiên Cường | Thạc sĩ Sản phụ khoa | 2019 – 2021 | Đã hoàn thành |
9 | Phạm Thị Mỹ | Thạc sĩ Sản Phụ khoa | 2021 – 2023 | Đang đi học |
10 | Nguyễn Anh Tú | Thạc sĩ CK Ngoại | 2021 – 2023 | Đang đi học |
11 | Phạm Trung Kiên | Chuyên khoa I Sản phụ khoa | 2021 – 2023 | Đang đi học |
3. Về chăm sóc bệnh nhân
4. Về marketing & truyền thông.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, nhận diện thương hiệu để cộng đồng biết đến Bệnh viện nhiều hơn. Tổ chức các chương trình tri ân bệnh nhân, các chương trình khám và tư vấn miễn phí nhằm chung tay giúp đỡ cộng đồng cải thiện sức khỏe sinh sản.
5. Về sự hài lòng của cán bộ nhân viên Bệnh viện.
Bệnh viện thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng của cán bộ nhân viên bệnh viện để nắm rõ tình hình nhân sự bệnh viện.
Dựa trên phiếu khảo sát ý kiến của nhân viên y tế có sự thống kê sau:
Dựa trên tình hình phát triển kinh tế xã hội và tình hình phát triển bệnh nhân à Sự đầu tư phát triển về nhân lực y tế và cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho bệnh nhân là điều cần thiết cho mục tiêu dài hạn đến năm 2027.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA NAM HỌC VÀ HIẾM MUỘN HÀ NỘI
Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội (Andrology And Fertility Hospital Of Hanoi) thành lập năm 2009 là Bệnh viện chuyên khoa sâu về Y học giới tính (bao gồm cả LGBT và trị liệu tình dục); Sức khỏe sinh sản và Vô sinh – Hiếm muộn (cho cả Nam và Nữ). Từ khi thành lập đến nay, Bệnh viện đã hiện thực hóa ước mơ làm cha làm mẹ cho hàng ngàn cặp vợ chồng vô sinh – hiếm muộn với tỷ lệ thành công cao (tương đương tỷ lệ của các trung tâm Hỗ trợ sinh sản lớn trong nước và quốc tế) nhờ các phác đồ điều trị và can thiệp y khoa hiện đại.
Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội quy tụ các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Nam khoa, Y học giới tính và Vô sinh – Hiếm muộn. Đội ngũ chuyên môn cơ hữu được đào tạo chuyên sâu và liên tục nâng cao tay nghề ở các nước có nền y học tiên tiến về sức khỏe sinh sản, nam khoa, hỗ trợ sinh sản, y học giới tính tại Châu Âu, Mỹ, Úc, … Ngoài ra, Bệnh viện luôn duy trì sự hợp tác chuyên môn chặt chẽ với các cơ sở y tế hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y, Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TP.HCM (HOSREM)…, nhằm hướng đến chất lượng chuyên môn sâu và sự hài lòng cao nhất của người bệnh – “Tất cả vì người bệnh”.
Đầu năm 2021, Bệnh viện đã đưa vào hoạt động tòa nhà mới 9 tầng khang trang trên khuôn viên 1200m2 hướng hồ và công viên Vĩnh Hoàng với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn Quốc tế. Bệnh viện được xây dựng theo thiết kế và tư vấn của VK Group –Vương quốc Bỉ. VK là công ty nổi tiếng với những thiết kế bệnh viện lớn tại Châu Âu và các nước tiên tiến trên thế giới. Tại Việt Nam, VK là đơn vị đảm nhiệm tư vấn và thiết kế Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec, Bệnh viện Việt Đức cơ sở 2, Bệnh viện Bạch Mai cơ sở 2… Các khoa phòng được bố trí không gian và công năng hợp lý, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, đồng bộ cho các phòng khám, phòng xét nghiệm, phòng mổ, Labo Hỗ trợ sinh sản và một số khoa phòng chức năng khác.
Với lợi thế là cơ sở y tế ngoài công lập đầu tiên ở Miền Bắc được Bộ Y tế cấp phép thực hiện Kỹ thuật Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON – IVF), Bệnh viện luôn đi đầu trong việc ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới trong thăm khám và điều trị với mức chi phí hợp lý, đem lại những trải nghiệm thoải mái và tin cậy, đem đến sự hài lòng cho Quý khách trong suốt quá trình thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.
Nam khoa – Y học giới tính – LGBT
Bệnh viện chuyên khoa.
Bệnh viện với đội ngũ y, bác sĩ lành nghề, thống kê theo năm 2022 có 331 cán bộ nhân viên. Trong đó có:
Ngoài ra, có rất nhiều giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ là các chuyên gia hàng đầu về sản phụ khoa, nam khoa, hỗ trợ sinh sản, phẫu thuật, đã và đang công tác tại các bệnh viện lớn tuyến trung ương như: Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y, thường xuyên hợp tác và tham gia chuyên môn (hội chẩn, khám và điều trị, phẫu thuật, làm thụ tinh trong ống nghiệm…) tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.
Thống kê số lượng nhân lực các khoa:
* Năm 2018:
KHOA | BÁC SỸ | ĐIỀU DƯỠNG | KỸ THUẬT VIÊN | DƯỢC SỸ | GIƯỜNG BỆNH |
Khoa Khám bệnh | 9 | 15 | 0 | 0 | 0 |
Khoa Hỗ trợ sinh sản | 2 | 9 | 0 | 0 | 8 |
Khoa Nam học | 2 | 4 | 0 | 0 | 7 |
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức | 3 | 7 | 0 | 0 | 6 |
Khoa chẩn đoán hình ảnh | 2 | 1 | 1 | 0 | 0 |
Khoa xét nghiệm | 0 | 3 | 5 | 0 | 0 |
Khoa Dược | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
TỔNG | 18 | 39 | 6 | 2 | 21 |
* Năm 2019:
KHOA | BÁC SỸ | ĐIỀU DƯỠNG | KỸ THUẬT VIÊN | DƯỢC SỸ | GIƯỜNG BỆNH |
Khoa Khám bệnh | 9 | 13 | 0 | 0 | 0 |
Khoa Hỗ trợ sinh sản | 4 | 8 | 1 | 0 | 8 |
Khoa Nam học | 3 | 6 | 0 | 0 | 7 |
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức | 4 | 8 | 0 | 0 | 6 |
Khoa chẩn đoán hình ảnh | 3 | 7 | 1 | 0 | 0 |
Khoa xét nghiệm | 0 | 2 | 6 | 0 | 0 |
Khoa Dược | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
TỔNG | 23 | 44 | 8 | 4 | 21 |
* Năm 2020:
KHOA | BÁC SỸ | ĐIỀU DƯỠNG | KỸ THUẬT VIÊN | DƯỢC SỸ | GIƯỜNG BỆNH |
Khoa Khám bệnh | 9 | 13 | 0 | 0 | 0 |
Khoa Hỗ trợ sinh sản | 6 | 13 | 1 | 0 | 8 |
Khoa Nam học | 3 | 6 | 0 | 0 | 7 |
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức | 4 | 8 | 0 | 0 | 6 |
Khoa chẩn đoán hình ảnh | 4 | 9 | 1 | 0 | 0 |
Khoa xét nghiệm | 0 | 2 | 7 | 0 | 0 |
Khoa Dược | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 |
TỔNG | 26 | 51 | 8 | 5 | 21 |
* Năm 2021:
KHOA | BÁC SỸ | ĐIỀU DƯỠNG | KỸ THUẬT VIÊN | DƯỢC SỸ | GIƯỜNG BỆNH |
Khoa Khám bệnh | 10 | 18 | 0 | 0 | 0 |
Khoa Hỗ trợ sinh sản | 8 | 20 | 3 | 0 | 8 |
Khoa Nam học | 3 | 6 | 0 | 0 | 7 |
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức | 7 | 15 | 0 | 0 | 6 |
Khoa chẩn đoán hình ảnh | 7 | 9 | 2 | 0 | 0 |
Khoa xét nghiệm | 0 | 2 | 11 | 0 | 0 |
Khoa Dược | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 |
TỔNG | 35 | 70 | 15 | 6 | 21 |
* Năm 2022:
KHOA | BÁC SỸ | ĐIỀU DƯỠNG | KỸ THUẬT VIÊN | DƯỢC SỸ | GIƯỜNG BỆNH |
Khoa Khám bệnh | 13 | 26 | 0 | 0 | 0 |
Khoa Hỗ trợ sinh sản | 10 | 18 | 7 | 0 | 8 |
Khoa Nam học | 4 | 7 | 0 | 0 | 7 |
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức | 7 | 13 | 0 | 0 | 6 |
Khoa chẩn đoán hình ảnh | 5 | 9 | 2 | 0 | 0 |
Khoa xét nghiệm | 0 | 2 | 12 | 0 | 0 |
Khoa Dược | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 |
TỔNG | 39 | 75 | 20 | 6 | 21 |
Với chủ trương đào tạo mạnh mẽ của bệnh viện để có một đội ngũ cán bộ có thể áp dụng thành công các thành tựu tiên tiến của khoa học. Hiện nay dựa vào định hướng phát triển bệnh viện, việc đào tạo theo chương trình mục tiêu được thực hiện một cách nghiêm túc và từng bước điều chỉnh cho phù hợp mục tiêu dài hạn.
Danh mục | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 |
Số lượng nhân viên thêm mới | 76 | 68 | 54 | 55 |
Số lượng nhân viên kí HĐLĐ mới | 55 | 45 | 46 | 44 |
Số lượng nhân viên thử việc nghỉ | 19 | 12 | 8 | 6 |
Số lượng nhân viên chính thức nghỉ | 10 | 7 | 9 | 13 |
CHƯƠNG III. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2023–2027
I. Quan điểm phát triển.
1.Tầm nhìn
Trở thành một trong những Bệnh viện hàng đầu trong lĩnh vực Nam học, Y học Giới tính và Hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam.
2. Sứ mệnh
3. Giá trị cốt lõi.
Sự tin tưởng của khách hàng, đối tác đối với chúng tôi là tài sản vô giá.
Chúng tôi luôn cố gắng để đạt được sự tin tưởng đó nhờ tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, sự đoàn kết và chính trực của mỗi thành viên.
Chúng tôi tin tưởng đội ngũ của mình trong việc gìn giữ và phát triển giá trị này trường tồn.
Chúng tôi luôn tận tâm, tận hiến trong công việc, luôn cẩn trọng, chu đáo và tỉ mỉ trong công việc với sự thấu hiểu và cảm thông, đặt mình vào vị trí của Khách hàng.
Chúng tôi luôn quan tâm, chia sẻ để cùng xây dựng môi trường làm việc nhân văn, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Khách hàng.
Chúng tôi cam kết tối ưu hiệu quả điều trị với chi phí hợp lý và trải nghiệm dịch vụ vượt sự mong đợi của khách hàng.
Chúng tôi luôn đồng hành, theo sát để sẵn sàng lắng nghe, kịp thời phản hồi và hỗ trợ tại mỗi điểm chạm trên hành trình trải nghiệm của khách hàng.
II. Mục tiêu chung.
Trong những năm qua, được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo của lãnh đạo bệnh viện, tập thể CBCNV đã không ngừng phấn đấu xây dựng Bệnh viện phát triển ổn định và bền vững để chăm lo sức khoẻ sinh sản cho người bệnh ở trong thành phố và ở ngoài thành phố ngày càng tốt hơn, chu đáo hơn, chất lượng cao hơn. Đó là tâm huyết của đội ngũ thầy thuốc và mỗi CBNV trong Bệnh viện, luôn xứng đáng sự tin tưởng của bệnh nhân trong cả nước.
Xây dựng Bệnh viện thành Bệnh viện chuyên khoa về hỗ trợ sinh sản có năng lực trình độ chuyên môn cao, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, đẩy mạnh phát triển kỹ thuật mới, mở rộng hợp tác quốc tế, nâng cao y đức của người thầy thuốc, phấn đấu đủ điều kiện nâng bệnh viện lên những chuẩn cao hơn của ngành y tế Hà nội nói riêng và của quốc gia cũng như quốc tế nói chung.
III. Mục tiêu cụ thể.
IV. Quy hoạch phát triển đến năm 2027.
1. Quy hoạch quy mô giường bệnh, các phòng chức năng và khoa:
2. Quy hoạch phát triển chuyên môn kỹ thuật.
3. Quy hoạch về cơ sở vật chất.
4. Quy hoạch về nhân sự.
4.1 Quan điểm phát triển.
4.2 Mục tiêu phát triển và phạm vi.
Mục tiêu tổng quát:
Phát triển đội ngũ nhân lực KBCB đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu CSSK, song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KBCB, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
Mục tiêu cụ thể:
Phạm vi kế hoạch:
Kế hoạch này có phạm vi bao quát toàn bộ nhân lực của Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.
Trong tương lai bệnh viện đầu tư có định hướng cho các hoạt động mũi nhọn. Cụ thể:
Nhân sự trong thực tế tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học (Bác sĩ) và trình độ sau cao đẳng (điều dưỡng) còn thấp, đơn vị có chú trọng đến công tác đào tạo nhưng phải có thời gian nhất định mới đáp ứng được.
Trước tình hình trên, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đặc biệt lĩnh vực vô sinh hiếm muộn đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn về nhân sự. Điều đó đòi hỏi bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội phải xây dựng kế hoạch duy trì, phát triển nguồn nhân lực tổng thể, khoa học và có tính khả thi cao để từng bước tập trung mọi nguồn lực nhất là về con người và trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là một việc làm cần thiết.
4.3 Nội dung cụ thể triển khai.
Nhu cầu nhân lực theo loại cán bộ (bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên…):
Dự kiến nhân lực đến năm 2025 sẽ tăng 1,9 lần so với số nhân lực của năm 2020.
4.4 Dự kiến nhân lực từ 2018 – 2027:
Năm | Tổng số | Tiến sĩ | CK II | CK I | THS | BS | KTV Ths | KTV ĐH | KTV CĐ | ĐD ĐH | ĐD CĐ | ĐD TH | Hộ sinh | DS ĐH | DS Cao đẳng | DS TH | HỘ LÝ | ĐH khác | CB khác |
2018 | 135 | 1 | 5 | 0 | 6 | 9 | 0 | 3 | 3 | 6 | 11 | 21 | 1 | 1 | 0 | 1 | 4 | 33 | 31 |
2019 | 150 | 1 | 5 | 4 | 6 | 8 | 0 | 4 | 3 | 12 | 20 | 15 | 1 | 1 | 1 | 1 | 5 | 35 | 30 |
2020 | 185 | 5 | 4 | 7 | 8 | 0 | 5 | 3 | 20 | 15 | 14 | 2 | 1 | 1 | 1 | 5 | 40 | 55 | |
2021 | 195 | 6 | 5 | 7 | 8 | 0 | 6 | 3 | 25 | 20 | 9 | 2 | 1 | 2 | 1 | 6 | 50 | 45 | |
2022 | 218 | 5 | 5 | 10 | 10 | 7 | 0 | 8 | 2 | 30 | 25 | 9 | 2 | 1 | 2 | 1 | 6 | 65 | 29 |
2023 | 275 | 5 | 5 | 11 | 12 | 8 | 1 | 8 | 9 | 35 | 27 | 5 | 2 | 1 | 3 | 1 | 10 | 70 | 45 |
2024 | 280 | 5 | 5 | 12 | 13 | 6 | 1 | 9 | 10 | 35 | 30 | 4 | 2 | 1 | 3 | 1 | 10 | 80 | 53 |
2025 | 305 | 5 | 6 | 12 | 14 | 6 | 1 | 10 | 11 | 38 | 35 | 4 | 2 | 1 | 3 | 1 | 11 | 89 | 56 |
2026 | 328 | 5 | 6 | 13 | 14 | 7 | 1 | 10 | 11 | 40 | 40 | 3 | 2 | 1 | 4 | 0 | 15 | 96 | 60 |
2027 | 341 | 5 | 6 | 14 | 15 | 6 | 1 | 11 | 12 | 40 | 45 | 2 | 2 | 1 | 4 | 0 | 15 | 102 | 60 |
4.5 Quy mô, cơ cấu bệnh viện:
Phòng ban |
Năm 2018 | Năm 2022 | Năm 2027 | Số lượng cần bổ sung | Ghi chú |
Ban giám đốc | 4 | 4 | 4 | 0 | |
Khối hành chính tổng hợp | 11 | 16 | 60 | 44 | |
Phòng kế toán | 12 | 20 | 25 | 5 | |
Khối chuyên môn | 71 | 111 | 173 | 62 |
4.6 Bảng dự báo về lượng bệnh nhân từ nay đến 2027
Nội dung |
Số lượng năm 2018 | Số lượng năm 2022 | Dự báo số lượng năm 2025 | Dự báo số lượng năm 2027 | % tăng so với năm 2022 |
Số lượt khám | 6965 | 20103 | 25000 | 30500 | 51,7% |
Tổng số bệnh nhân nội trú | 786 | 769 | 900 | 1200 | 56% |
Tổng số ngày điều trị của BN nội trú | 2755 | 19334 | 20030 | 25045 | 29,5% |
5. Phát triển Bệnh viện và văn hóa bệnh viện.
– Tiếp tục đề cao tinh thần đoàn kết, tính hợp tác, tính kỷ luật và chủ động, sáng tạo, dám chịu trách nhiệm cá nhân, tiếp tục đề ra các biện pháp cải tiến về văn hóa làm việc, làm việc theo nhóm, khen thưởng và kỷ luật kịp thời cho các cá nhân có thành tích, khuyến khích người làm việc trực tiếp.
– Khuyến khích tất cả các khoa phòng chủ động phát triển văn hóa từng khoa gắn liền với khen thưởng, tạo động lực tại từng bộ phận bằng cách gắn quyền lợi trực tiếp của các thành viên trong khoa với hiệu quả làm việc của khoa mình.
– Tiếp tục nâng cao hơn quyền, trách nhiệm và lợi ích của các Trưởng khoa về phát triển kỹ thuật, đào tạo cán bộ, lãnh đạo toàn diện cả về chuyên môn và quản lý. Có như vậy mới giữ chân được nhân tài.
– Nghiên cứu chi tiết từng bộ phận, từng quy trình nhằm đưa các hoạt động của Bệnh viện dần dần đi vào chuyên nghiệp hơn: Từ lúc người bệnh biết đến tên Bệnh viện, đến khám, điều trị, ra viện, theo dõi và chăm sóc toàn diện suốt đời.
CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
I. Giải pháp phát triển
1. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chất lượng dịch vụ tại bệnh viện
1.1 Đối với lãnh đạo:
1.2 Đối với nhân lực khám chữa bệnh:
Những giải pháp cụ thể trong lĩnh vực nhân lực KBCB như sau:
1.2.1. Giải pháp chính sách:
Tăng cường tuyển dụng và đãi ngộ cho đội ngũ bác sỹ và nhân viên y tế
1.2.2. Giải pháp đào tạo:
1.2.3. Giải pháp về quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin:
1.2.4. Giải pháp tài chính:
1.3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
1.4. Cải tiến thù lao:
Bệnh viện điều chỉnh tiền lương cho xứng đáng công sức cán bộ công nhân viên. Ngoài việc chi trả mức lương cố định bệnh viện trả thêm phần chất lượng dịch vụ, nếu khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ thì mục tiêu đưa ra đạt yêu cầu. Một số đơn viện hay trả phụ cấp theo doanh thu vô hình dung biến người lao động thành cỗ máy kiếm tiền, thậm chí họ bấp chấp mọi thủ đoạn để kiếm tiền thì sẽ đi ngược với mục tiêu xây dựng hình ảnh của đơn vị.
1.5. Tăng cường hợp tác với các đơn vị, tổ chức:
Nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho bệnh nhân trong việc chuyển viện giữa các bệnh viện với các đơn vị, trung tâm cần có sự trao đổi ký kết hợp đồng. Bệnh nhân được bảo vệ quyền lợi tối đa, chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất.
Ngành y tế là ngành đặc thù cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bệnh viện, bệnh viện chuyên khoa sâu nhằm thúc đẩy sự phát triển, giúp đỡ nhau cũng như sự hỗ trợ khi cần thiết.
2. Áp dụng hình thức quản lý chất lượng để không ngừng phát triển bệnh viện
Nhiều chuyên gia cho rằng sẽ hạn chế được những rủi ro và sai sót trong y khoa khi Việt Nam có một hệ thống quản trị chất lượng bệnh viện tốt.
Môi trường của rủi ro
Quản lý nguy cơ tốt sẽ hạn chế tối đa những sự cố và rủi ro trong y tế.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y bác sỹ trong bệnh viện
Xương sống của bệnh viện chính là đội ngũ y bác sỹ và nhân viên trong bệnh viện. Họ là những người góp vai trò không nhỏ để tạo nên sự phát triển của một bệnh viện. Họ là người trực tiếp điều trị cho bệnh nhân, học cũng là người cung cấp dịch vụ cho bệnh nhân. Họ biết bệnh nhân cần gì muốn gì. Vậy quan tâm đến đội ngũ nhân viên y bác sỹ trong bệnh viện cũng chính là đang quan tâm đến sự phát triển của bệnh viện mình. Chính vì lẽ đó bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đã cần có những chính sách hợp lý để góp phần cải thiện sự đối đãi với nhân viên như lương thưởng và các trợ cấp xã hội khác luôn ở mức cao.
II. Tổ chức thực hiện
1. Mở rộng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị:
1.1. Cơ sở vật chất:
Trên cơ sở vật chất tòa nhà 9 tầng đưa vào hoạt động từ năm 2021 là tiền đề để bệnh viện nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của bệnh nhân.
1.2. Trang thiết bị:
Số lượng bệnh nhân tăng dần và nhu cầu sử dụng dịch vụ chất lượng của bệnh nhân ngày càng cao. Phòng khám kết hợp bộ phận marketing và hành chính xem xét tình hình bệnh nhân để mua máy móc thiết bị y tế phù hợp nhu cầu sử dụng trong các năm tiếp theo.
Mục tiêu trong các năm tới sẽ đầu tư 1 số trang máy móc hiện đại:
Năm 2018:
Năm 2023:
Năm 2024:
Năm 2025-2027:
Tùy theo tình hình bệnh nhân và đáp ứng công việc có thể mua thêm số lượng hoặc đẩy nhanh giai đoạn cần trang bị.
Chi phí để sửa chữa, mua sắm và nâng cấp trang thiết bị được trích quỹ Trang thiết bị được lấy từ Doanh thu của Bệnh viện. Dự kiến số lượng bệnh nhân tăng kèm theo các chi phí sẽ tăng thêm.
2. Nguồn nhân lực:
3. Đào tạo nâng cao chuyên môn:
1.1 Đối với lãnh đạo:
1.2 Đối với nhân sự thực hiện công tác khám chữa bệnh:
Dự kiến năm 2023-2024:
Dự kiến năm 2025 – 2027:
1.3. Cải tiến thù lao:
1.4. Tăng cường hợp tác với các đơn vị, tổ chức:
4. Quản lý chất lượng bệnh viện:
Bộ phận quản lý chất lượng của bệnh viện có trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động của viện, thu thập, chắt lọc và đưa ra ý kiến để cải tổ hệ thống để mỗi mắt xích hoạt động trong bệnh viện được thuận lợi, giảm rủi rõ không mong muốn.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ bệnh viện sẽ bộ phận quản lý chất lượng phải chú trọng hơn về quản lý rủi ro trong Bệnh viện. Bởi nghề y là một nghề đặc biệt, đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ đều là con người, những rủi ro trong quá trình khám chữa bệnh luôn có khả năng xảy ra vì vốn dĩ con người thì “nhân vô thập toàn”. Việc nhận diện và hiểu rõ những rủi ro mà Bệnh viện sẽ đối mặt và quản lý một cách hợp lý sẽ giúp Bệnh viện có những giải pháp tốt nhất, bảo đảm an toàn người bệnh, nhân viên y tế và tăng cường đem lại dịch vụ tốt nhất cũng như thương hiệu cho bệnh viện.
Quản lý rủi ro là một quy trình tuần hoàn khép kín, vốn dĩ rủi ro xảy ra bất ngờ, thay đổi theo thời gian vì các yếu tố bên ngoài (Quy định, chính sách Bộ y tế và cơ quan ban ngành, môi trường, kinh tế, bệnh viện cạnh tranh,…) và các yếu tố bên trong (cơ cấu tổ chức, nhân sự, quy trình, chính sách,…) bệnh viện luôn thay đổi.
5. Chăm lo đời sống tinh thần cán bộ nhân viên:
Ban công đoàn bệnh viện liên tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Chủ tịch công đoàn có trách nhiệm báo cáo ban lãnh đạo bệnh viện về thực hiện kế hoạch của ban công đoàn theo từng năm.
Cơ bản các kế hoạch trong năm của ban công đoàn phải đầy đủ các hạng mục:
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN
Với sứ mệnh trở thành một trong những Bệnh viện hàng đầu tại Việt Nam sở hữu về các mặt: Sản phẩm, dịch vụ, Công nghệ, môi trường làm việc chuyên nghiệp… Bệnh viện lấy giá trị cốt lõi là tính chuyên nghiệp, thành thạo công việc, năng động, sáng tạo và hiệu quả. Tăng cường tính liên kết; thống nhất, khả năng làm việc theo nhóm, phối hợp giữa các bộ phận trong bệnh viện cùng với các yếu tố hội nhập; trung thành; quyết liệt; yếu tố con người và tính truyền thống. Những giá trị cốt lõi của bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội còn bao hàm cả triết lý kinh doanh và các quy ước văn hóa ứng xử và những quy tắc đạo đức nghề nghiệp… hình thành hệ thống các chuẩn mực. Nền tảng bệnh viện được xây dựng dựa trên nền tảng lấy con người làm gốc, xuất phát từ triết lý mọi sự thành bại của doanh nghiệp đều do con người. Trên cơ sở đó, bệnh viện coi trọng việc nâng cao tố chất toàn diện của con người làm trọng tâm, qua đó tự nâng cao trình độ quản lý, làm cho quan niệm giá trị của bệnh viện từng bước thấm sâu vào các chế độ, chính sách để từng bước chấn hưng bệnh viện. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, luôn cảm thông chia sẻ với cộng đồng, đi đầu thực hiện công tác an sinh xã hội. Tập trung xây dựng và phát triển bệnh viện tạo niềm tin và khơi dậy lòng tự hào, từ đó hun đúc khát vọng vươn lên tầm cao mới.
Với mục tiêu trở thành bệnh viện chuyên khoa về sinh sản và hiếm muộn hàng đầu trong cả nước, Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội hướng tới: