Kế hoạch xây dựng phát triển tổng thể của Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội năm 2023 – 2027

05/11/2022

CHƯƠNG I. CĂN CỨ KHOA HỌC ĐỀ XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2027.

I. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội liên quan đến nhu cầu khám chữa bệnh.

Ngành Y tế là ngành có sứ mệnh đặc biệt trong chăm lo sức khỏe Nhân dân, góp phần bảo đảm an sinh, an toàn xã hội và phát triển bền vững đất nước. Thời gian vừa qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ, người lao động ngành Y tế cả nước đã có nỗ lực lớn, làm nòng cốt trong phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho Nhân dân.

Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn thể xã hội, Việt Nam đã cơ bản khống chế dịch COVID-19, làm tiền đề để phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều thành tích đạt được, hệ thống thể chế, chính sách đối với ngành Y tế còn bất cập; y tế cơ sở, y tế dự phòng, công nghiệp dược, thiết bị y tế chưa đáp ứng yêu cầu; thu nhập, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ y tế còn chưa phù hợp, đời sống một bộ phận cán bộ y tế còn nhiều khó khăn; tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế ở một số bệnh viện, địa phương chưa được xử lý dứt điểm; giải ngân đầu tư công trong lĩnh vực y tế còn chậm…

Một thực tế đã được báo động từ nhiều năm nay là tình trạng quá tải tại các bệnh viện của thành phố. Không chỉ thực hiện công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, các bệnh viện còn thường xuyên phải tiếp nhận bệnh nhân từ các tỉnh khác chuyển đến.

Một trong những nguyên nhân của sự quá tải nêu trên là nhu cầu khám chữa bệnh ngày một tăng theo sự di dân, gia tăng của dân số ở thành thị, ô nhiễm môi trường, xã hội công nghiệp hóa, thực phẩm bẩn, thực phẩm giả … ngày càng gia tăng.

Cùng với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà Nước, công tác xã hội hóa, đa dạng hóa y tế đã và đang được đẩy mạnh. Mạng lưới y tế tư nhân ở Hà Nội cũng như các tỉnh thành trong cả nước đã được khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao và đa dạng.

Nhìn chung mạng lưới y tế tư nhân đã đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân Hà Nội. Sự phát triển của y tế tư nhân đã góp phần đáng kể vào mở rộng mạng lưới dịch vụ y tế cho nhân dân và giảm tải trong các cơ sở y tế công lập. Do vậy, tạo điều kiện cho người dân phát hiện sớm bệnh tật và điều trị kịp thời, hiệu quả.

Bên cạnh việc chia sẻ gánh nặng cho y tế công, sự phát triển của lĩnh vực y tế tư nhân đã tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế. Điều này thúc đẩy các cơ sở y tế công phải chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa, đặc biệt là chất lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc người bệnh, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân.

Sự phát triển y tế tư nhân tạo điều kiện dành nhiều dịch vụ bệnh viện công để ưu tiên cho các đối tượng thu nhập thấp, người dân thuộc diện chính sách. Hơn nữa hệ thống y tế công có điều kiện tập trung nguồn lực phát triển và ứng dụng những kỹ thuật cao, xây dựng các trung tâm y tế chuyên sâu, phát triển y tế Việt nam kịp thời với các nước trong khu vực và thế giới.

Trong những năm qua xã hội hóa kinh thế, kĩ thuật, khoa học luôn phát triển không ngừng. Chất lượng cuộc sống, dịch vụ thay đổi. Hàng hóa không nguồn gốc xuất sứ, thực phẩm bẩn kéo theo những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng vô sinh, hiếm muộn ngày một tăng nhanh chóng.

Việc nhựa hóa giao thông nông thôn, mở rộng tỉnh lộ, quốc lộ, hình thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc di chuyển giữa các tỉnh, thành phố.

II. Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân.

Tại thành phố Hà Nội hiện tại hầu như tất cả các bệnh viện đều quá tải, điều này đã nói lên được về nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân thành phố ngày càng gia tăng và chưa được đáp ứng một cách đúng mức.

Thành phố Hà Nội về địa lý giáp với tỉnh lân cận nên nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân thành phố và các vùng lân cận là rất cao mà hiện tại y tế địa phương không đáp ứng nổi.

Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, ngành y tế Việt Nam nói chung và Y tế Hà Nội nói riêng đã đạt được những kết quả rất đáng kể trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các chỉ số sức khỏe người dân không ngừng được cải thiện và đạt ở mức cao so với các nước có mức thu nhập tương đương.

Với sự phát triển kinh tế xã hội cùng sự gia tăng dân số nhu cầu khám chữa bệnh và sử dụng dịch vụ y tế chất lượng của người dân không ngừng nâng cao. Ngoài ra, do điều kiện chăm sóc sức khỏe của người dân các địa phương lân cận còn nhiều hạn chế một lượng lớn người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ của các cơ sở y tế của Hà Nội, điều này càng làm tăng nhu cầu khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế Hà Nội.

III. Dự báo tình hình khám chữa bệnh

Từ những lý do trên, tình hình bệnh tật khám chữa bệnh và điều trị tại Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội ngày càng gia tăng nên bệnh viện không ngừng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất máy móc hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ khám chữa bệnh của đội ngũ nhân viên y tế.

Do sự mất cân đối từ nhiều phía trong đời sống và phát triển xã hội, tình hình khám chữa bệnh và điều trị tại Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội sẽ gia tăng mạnh mẽ.

IV. Tình hình bệnh nhân

So sánh các chỉ số: lượt khám bệnh nhân, bệnh nhân siêu âm, bệnh nhân điều trị nội trú và số ngày điều trị của bệnh nhân nội trú qua các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022:

Các chỉ số Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Lượt khám bệnh nhân 6965 7800 11655 9826 20103
Bệnh nhân siêu âm 6072 10175 20250 31168 46068
Bệnh nhân nội trú 786 1012 684 710 769
Tổng số ngày điều trị của BN nội trú 2755 3051 1174 10015 19334

Nhìn vào số liệu và biểu đồ nhận thấy số lượng bệnh nhân khám và điều trị tăng dần theo thời gian.

V. Bệnh viện đầu tư nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển.

Thực tiễn phát triển kinh tế xã hội làm tỷ lệ bệnh tật thay đổi và nhu cầu chăm sóc thụ hưởng các dịch vụ y tế ngày càng cao. Bệnh viện đã đầu tư phát triển nguồn lực. Cụ thể:

  1. Nhân lực.

Luôn hướng tới tầm nhìn sứ mệnh của mình, Bệnh viện đã đầu tư đồng bộ hóa từ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cũng như phát triển nhân lực, thực hiện các dịch vụ kĩ thuật cao để cung cấp chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tốt nhất cho mọi người.

Số lượng nhân lực tăng đều qua các năm.

Dự kiến nhân lực đến năm 2025 sẽ tăng 1,9 lần so với số nhân lực của năm 2020

2. Trang thiết bị

Khu vực Labo Hỗ trợ sinh sản (Labo IVF)

Được xem là trái tim của Bệnh viện, Labo Hỗ trợ sinh sản là nơi các em bé được ươm từ tình yêu của cha mẹ và tâm huyết của đội ngũ chuyên môn. Labo Hỗ trợ sinh sản (Labo IVF) của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội liên tục cập nhật các trang thiết bị hiện đại nhất hiện nay.

Các phòng chọc trứng/chuyển phôi được bố trí xung quanh khu vực Labo chính, giúp quy trình thực hiện Thụ tinh trong ống nghiệm được diễn ra chính xác – hiệu quả – đảm bảo tính riêng tư cho Quý khách. 

Phòng Lab tiêu chuẩn ISO 6: Bên cạnh phòng sạch đạt tiêu chuẩn, các trang thiết bị tại Labo chính của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đều được nhập khẩu và đồng bộ từ Châu Âu, … hỗ trợ chuyên viên phôi học thực hiện đầy đủ tất cả các kỹ thuật cao trong Hỗ trợ sinh sản, đặc biệt là trong Thụ tinh trong ống nghiệm như: ICSI, nuôi cấy và theo dõi phôi, sinh thiết phôi, …  

Hệ thống nuôi cấy và theo dõi phôi tự động – Timelapse: Hiện nay, hệ thống Timelapse mà Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội sử dụng có 2 ưu điểm lớn: Thứ nhất, là hệ thống nuôi phôi ổn định, chiếm 90% báo cáo của các chuyên gia về Timelaspe. Thứ hai, hệ thống tích hợp dữ liệu trí tuệ nhân tạo lớn nhất thế giới với thuật toán hoàn chỉnh dựa trên cơ sở dữ liệu của hơn 100 nghìn phôi từ ngày 1 đến ngày 5 được tổng hợp từ rất nhiều nghiên cứu tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế giới.

Khu vực Phẫu thuật 

Các phòng mổ của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đạt tiêu chuẩn Quốc tế, được thiết kế khép kín với hệ thống cửa bán tự động, hệ thống khí sạch trung tâm cùng hệ thống lọc khí tiên tiến đảm bảo khí lưu thông một chiều từ phòng mổ ra bên ngoài và giữ môi trường phẫu thuật vô trùng tối đa. Bên cạnh đó, các trang thiết bị trong phòng mổ cũng liên tục được đầu tư, nâng cấp nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình phẫu thuật như: kính vi phẫu có độ phóng đại nhiều lần, thiết bị nội soi, dao điện, hệ thống đèn mổ, …

Phòng mổ tiêu chuẩn ISO 7

Phòng hồi tỉnh

Hệ thống thiết bị Phòng Xét nghiệm:

Phòng xét nghiệm của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội sở hữu hệ thống thiết bị tân tiến, hiện đại đến từ các nước Mỹ, Châu Âu, …  nhằm cung cấp kết quả nhanh chóng – chính xác, hỗ trợ Bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị.

Trang thiết bị, máy móc hiện đại

Hệ thống thiết bị chẩn đoán hình ảnh: X-Quang, Siêu âm

Tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội, hệ thống thiết bị phục vụ chẩn đoán hình ảnh liên tục được cập nhật từ các nước có nền y học tiên tiến trên thế giới. Các hệ thống máy siêu âm thế hệ mới, hệ thống máy chụp X-Quang hiện đại, … đảm bảo hình ảnh sắc nét, cung cấp tối đa thông tin phục vụ chẩn đoán của Bác sĩ.

Hệ thống phòng X-Quang: Phòng X-Quang tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội được trang bị hai máy X-Quang kĩ thuật số cao tần (DR) hiện đại và hệ thống máy in phim Lazer cho chất lượng hình ảnh sắc nét, đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe trong việc chẩn đoán hình ảnh, giảm tối đa thời gian đợi, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị.

Hệ thống phòng siêu âm: Hiện nay, bên cạnh hệ thống máy siêu âm 2D, 3D, 4D, Bệnh viện còn sử dụng hệ thống máy siêu âm 5D gồm Voluson E6BT20 và E10BT20 của GE (Mỹ) – thế hệ máy siêu âm sản phụ khoa cao cấp. Ngoài cung cấp những hình ảnh sắc nét, chân thật của thai nhi qua không gian 4 chiều kết hợp với siêu âm màu Doppler thì hệ thống siêu âm 5D còn phát huy tối đa các tính năng chuyên dụng như khả năng quan sát xuyên thấu, tái tạo lại các mặt cắt khó mà những hệ thống siêu âm cũ không thể thực hiện được. Từ đó, giúp bác sĩ phát hiện sớm các dị tật (siêu âm hình thái), bất thường về tim, mạch, hệ thần kinh, hệ xương, … 

VI. Phát triển tổng thể giai đoạn 2018 – 2022.

  1. Về cơ sở vật chất.

Đầu năm 2021, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đưa vào hoạt động tòa nhà mới 9 tầng khang trang trên khuôn viên 1200m2 hướng hồ và công viên Vĩnh Hoàng với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn Quốc tế.

Khu vực sảnh chờ & hành lang Bệnh viện

Sảnh chờ được bố trí hợp lý với không gian xanh, đầy đủ tiện nghi, giúp Quý khách dễ dàng di chuyển trong suốt quá trình thăm khám và sử dụng dịch vụ tại Bệnh viện.

Hành lang Bệnh viện được trang trí bằng những lá thư, câu chuyện xúc động kể về hành trình tìm kiếm tiếng cười trẻ thơ của các gia đình hiếm muộn trên khắp cả nước đã đón được con yêu sau khi điều trị tại Bệnh viện. 

Các khoa/phòng Chức năng khác

Phòng Khám chuyên gia

Nhà thuốc Bệnh viện

Khu vực Nội trú

Khu vực Nội trú của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội gồm các phòng bệnh được thiết kế thông thoáng, hướng ra khung cảnh thiên nhiên và bố trí theo tiêu chuẩn phòng bệnh quốc tế với nhiều trang thiết bị y tế hiện đại. Các tiện ích trong phòng cũng được sắp xếp phù hợp với nhu cầu sử dụng của Quý khách. Tại phòng bệnh, Quý khách được chăm sóc toàn diện bởi đội ngũ điều dưỡng, nhân viên y tế có trình độ chuyên môn, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách trong suốt quá trình lưu trú tại Bệnh viện.

Hành lang

Phòng 3 giường

Phòng 2 giường

Phòng VIP

Trung tâm thông tin thư viện Bệnh viện

Bên cạnh các hoạt động chuyên môn, Bệnh viện cũng luôn chú trọng tới các hoạt động nội bộ, gắn kết các thành viên trong toàn viện. Trung tâm thông tin thư viện Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội không chỉ lưu trữ thông tin, cung cấp các tài liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, trau dồi kiến thức của CBNV mà còn là nơi các thành viên giao lưu, trao đổi kinh nghiệm để phát huy tốt thế mạnh của bản thân.

Khu vực VIP Coffee & Spa 

Nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn của Quý khách trong quá trình thăm khám và điều trị, Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đã đưa vào hoạt động khu vực VIP Coffee & Spa tại tầng 9. Tại đây, Quý khách sẽ được hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên với hương thơm từ tinh dầu thảo dược và âm nhạc du dương.

Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội hy vọng, với cơ sở vật chất hiện đại cùng hệ thống khoa phòng chức năng được đầu tư bài bản, liên tục cập nhật các trang thiết bị tiên tiến sẽ mang lại những trải nghiệm thoải mái và tin cậy, đem đến sự hài lòng cho Quý khách trong suốt quá trình thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

2. Về nguồn nhân lực.

  • Bác sĩ có trình độ sau đại học của Bệnh viện: 25 bác sĩ
  • Bác sĩ được nâng cao trình độ sau đại học trong thời gian đang làm việc tại bệnh viện: 8 bác sĩ.
  • Bác sĩ đang đi học trình độ sau đại học nhưng chưa có bằng (học trong khoảng thời gian đang làm việc tại bệnh viện): 3 bác sĩ

Các bác sĩ được học nâng cấp trình độ sau đại học trong thời gian làm việc tại Bệnh viện:

STT Bác sĩ Trình độ nâng cao Thời gian học Tình trạng
1 Lê Thị Thu Hiền Thạc sĩ vô sinh hiếm muộn 2010 – 2012 Đã hoàn thành
2 Trịnh Thị Thúy Thạc sĩ Y học 2016 – 2018 Đã hoàn thành
3 Hồ Văn Thắng CK I Sản Phụ khoa 2017 – 2019 Đã hoàn thành
4 Hoàng Văn Khanh Thạc sĩ Y học 2017 – 2019 Đã hoàn thành
5 Phạm Minh Ngọc Thạc sĩ CK Ngoại 2019 – 2021 Đã hoàn thành
6 Phạm Văn Hưởng CKI Sản phụ khoa 2019 – 2021 Đã hoàn thành
7 Nguyễn Thành Trung CK I Sản phụ khoa 2019 – 2021 Đã hoàn thành
8 Trịnh Kiên Cường Thạc sĩ Sản phụ khoa 2019 – 2021 Đã hoàn thành
9 Phạm Thị Mỹ Thạc sĩ Sản Phụ khoa 2021 – 2023 Đang đi học
10 Nguyễn Anh Tú Thạc sĩ CK Ngoại 2021 – 2023 Đang đi học
11 Phạm Trung Kiên Chuyên khoa I Sản phụ khoa 2021 – 2023 Đang đi học

3. Về chăm sóc bệnh nhân

  • Bữa ăn lựa chọn theo thực đơn đa dạng, cao cấp đã được bác sĩ chuẩn bị theo chế độ dinh dưỡng phù hợp với từng người bệnh.
  • Để phục vụ khách hàng và bệnh nhân một cách toàn diện, chu đáo, đảm bảo hiệu quả điều trị và sự thuận tiện cho khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ tại Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.
  • Bệnh viện sẽ đưa vào sử dụng Tổng đài đặt hẹn để được sắp xếp hẹn khám với các Bác sĩ.

4. Về marketing & truyền thông.

Đẩy mạnh công tác truyền thông, nhận diện thương hiệu để cộng đồng biết đến Bệnh viện nhiều hơn. Tổ chức các chương trình tri ân bệnh nhân, các chương trình khám và tư vấn miễn phí nhằm chung tay giúp đỡ cộng đồng cải thiện sức khỏe sinh sản.

5. Về sự hài lòng của cán bộ nhân viên Bệnh viện.

Bệnh viện thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng của cán bộ nhân viên bệnh viện để nắm rõ tình hình nhân sự bệnh viện.

Dựa trên phiếu khảo sát ý kiến của nhân viên y tế có sự thống kê sau:

  • Có tới 91% nhân viên y tế được khảo sát hài lòng về trang thiết bị văn phòng, bàn ghế làm việc đầy đủ, các thiết bị cũ , lạc hậu được thay đổi kịp thời; bệnh viện đảm bảo an ninh , trật tư cho NVYT làm việc ; có sự hài lòng chung về tin tưởng vào sự phát triển của bệnh viện trong tương lai,sẽ gắn bó làm việc lâu dài, luôn hài lòng về lãnh đạo bệnh viện.
  • Có 87% nhân viên y tế hài lòng về lãnh đạo có năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc hiệu quả, phân công công việc phù hợp với chuyên môn đào tạo của nhân viên; Bảo đảm đóng BHXH, BHYT, khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ, bệnh viện cũng thường xuyên có phong trào thể thao, văn nghệ tích cực. Nhân viên y tế cảm thấy khối lượng công việc được giao phù hợp, công việc chuyên môn đáp ứng nguyện vọng bản thân,công việc chuyên môn đáp ứng nguyện vọng bản thân. Đa số nhân viên y tế sẽ gắn bó làm việc tại khoa, phòng hiện tại lâu dài.
  • Có 84%-81% có sự hài lòng phòng làm việc khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính hợp. Nhân viên hài lòng vì được lãnh đạo quan tâm, tôn trọng, đối xử bình đẳng với các NVYT, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp NVYT, động viên, khích lệ nhân viên khi hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tiến bộ trong công việc. Đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc. Đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Các quy định, quy chế làm việc nội bộ của bệnh viện rõ ràng, thực tế và công khai. Môi trường làm việc tại khoa/phòng và bệnh viện dân chủ.Quy chế chi tiêu nội bộ công bằng, hợp lý, công khai. Tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ. Công đoàn bệnh viện hoạt động tích cực. Công việc chuyên môn đáp ứng nguyện vọng bản thân.Bệnh viện tạo điều kiện cho NVYT nâng cao trình độ chuyên môn. Nhân viên cảm thấy hài lòng về khâu bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo dân chủ, công bằng.
  • Dưới 80% nhân viên y tế cảm thấy môi trường học tập tạo điều kiện cho NVYT cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ: thư viện, phòng đọc, tra cứu thông tin, truy cập internet… Mức lương tương xứng so với năng lực và cống hiến. Thưởng và thu nhập tăng thêm ABC xứng đáng so với cống hiến. Cách phân chia thu nhập tăng thêm công bằng, khuyến khích nhân viên làm việc tích cực. Công khai các tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo. Có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm việc.
  • Tuy nhiên với tỷ lệ dưới 70% . nhân viên còn khắc phục thêm có thái độ tôn trọng, hợp tác với người bệnh và người nhà trong quá trình điều trị. Kèm chế độ phụ cấp nghề và độc hại xứng đáng so với cống hiến.

Dựa trên tình hình phát triển kinh tế xã hội và tình hình phát triển bệnh nhân à Sự đầu tư phát triển về nhân lực y tế và cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho bệnh nhân là điều cần thiết cho mục tiêu dài hạn đến năm 2027.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA NAM HỌC VÀ HIẾM MUỘN HÀ NỘI

  1. Tổng quan về Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.
  2. Chức năng nhiệm vụ chính của Bệnh viện.

Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội (Andrology And Fertility Hospital Of Hanoi) thành lập năm 2009 là Bệnh viện chuyên khoa sâu về Y học giới tính (bao gồm cả LGBT và trị liệu tình dục); Sức khỏe sinh sản và Vô sinh – Hiếm muộn (cho cả Nam và Nữ). Từ khi thành lập đến nay, Bệnh viện đã hiện thực hóa ước mơ làm cha làm mẹ cho hàng ngàn cặp vợ chồng vô sinh – hiếm muộn với tỷ lệ thành công cao (tương đương tỷ lệ của các trung tâm Hỗ trợ sinh sản lớn trong nước và quốc tế) nhờ các phác đồ điều trị và can thiệp y khoa hiện đại.

Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội quy tụ các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Nam khoa, Y học giới tính và Vô sinh – Hiếm muộn. Đội ngũ chuyên môn cơ hữu được đào tạo chuyên sâu và liên tục nâng cao tay nghề ở các nước có nền y học tiên tiến về sức khỏe sinh sản, nam khoa, hỗ trợ sinh sản, y học giới tính tại Châu Âu, Mỹ, Úc, … Ngoài ra, Bệnh viện luôn duy trì sự hợp tác chuyên môn chặt chẽ với các cơ sở y tế hàng đầu tại Việt Nam như: Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y, Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TP.HCM (HOSREM)…, nhằm hướng đến chất lượng chuyên môn sâu và sự hài lòng cao nhất của người bệnh – “Tất cả vì người bệnh”.

Đầu năm 2021, Bệnh viện đã đưa vào hoạt động tòa nhà mới 9 tầng khang trang trên khuôn viên 1200m2 hướng hồ và công viên Vĩnh Hoàng với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn Quốc tế. Bệnh viện được xây dựng theo thiết kế và tư vấn của VK Group –Vương quốc Bỉ. VK là công ty nổi tiếng với những thiết kế bệnh viện lớn tại Châu Âu và các nước tiên tiến trên thế giới. Tại Việt Nam, VK là đơn vị đảm nhiệm tư vấn và thiết kế Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec, Bệnh viện Việt Đức cơ sở 2, Bệnh viện Bạch Mai cơ sở 2… Các khoa phòng được bố trí không gian và công năng hợp lý, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, đồng bộ cho các phòng khám, phòng xét nghiệm, phòng mổ, Labo Hỗ trợ sinh sản và một số khoa phòng chức năng khác.

Với lợi thế là cơ sở y tế ngoài công lập đầu tiên ở Miền Bắc được Bộ Y tế cấp phép thực hiện Kỹ thuật Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON – IVF), Bệnh viện luôn đi đầu trong việc ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới trong thăm khám và điều trị với mức chi phí hợp lý, đem lại những trải nghiệm thoải mái và tin cậy, đem đến sự hài lòng cho Quý khách trong suốt quá trình thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

  1. Một số lĩnh vực chuyên môn của Bệnh viện.

Hỗ trợ sinh sản

  • Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF/ICSI): Chọc noãn; Chuyển phôi; Nuôi phôi ngày 5; Nuôi và theo dõi phôi tự động theo thời gian thực (Timelapse) tích hợp trí tuệ nhân tạo AI; Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ – PGT (Bất thường di truyền NST, bệnh lý đơn gen…).
  • Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI).
  • Khám sức khỏe sinh sản trước kết hôn (tiền hôn nhân).
  • Bảo tồn khả năng sinh sản: trữ lạnh noãn (trứng), trữ phôi, trữ tinh trùng, …

Nam khoa – Y học giới tính – LGBT

  • Vô sinh nam: không có tinh trùng; tinh trùng yếu, dị dạng; đột biến nhiễm sắc thể; mất đoạn gen AZF; …
  • Rối loạn tình dục Nam: yếu sinh lý; xuất tinh sớm; rối loạn cương; giảm ham muốn…
  • Bệnh lý hệ sinh dục Nam: giãn tĩnh mạch thừng tinh; tinh hoàn ẩn; dương vật dị dạng…
  • Cấp cứu nam khoa: gãy dương vật; xoắn tinh hoàn; cương dương kéo dài; thắt nghẹt bao quy đầu; chấn thương bộ phận sinh dục…
  • Phẫu thuật nam khoa: PESA; TESE; vi phẫu tinh hoàn tìm tinh trùng – Micro TESE; vi phẫu nối ống dẫn tinh – mào tinh; vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh; tạo hình bộ phận sinh dục…
  • Trị liệu tình dục Nữ: rối loạn nội tiết; rối loạn cảm xúc tình dục, giảm ham muốn; bất thường về tâm/sinh lý dẫn tới khó khăn hoặc không thể quan hệ tình dục; giải đáp và tư vấn về tình dục nữ…
  • LGBT: tư vấn, chăm sóc cộng đồng LGBT trước và sau chuyển giới; phẫu thuật tạo hình bộ phận sinh dục…

Sản phụ khoa

  • Khám và quản lý thai kỳ: siêu âm 5D; sàng lọc dị tật thai nhi; xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT); sàng lọc tiền sản giật; tiểu đường thai kỳ…
  • Điều trị các bệnh lý phụ khoa: viêm âm đạo, cổ tử cung; sàng lọc ung thư cổ tử cung; xét nghiệm virus HPV…
  • Phẫu thuật sản phụ khoa: u xơ tử cung; u nang buồng trứng; polyp buồng tử cung; dính buồng tử cung; ứ dịch vòi tử cung; tạo hình khuyết sẹo mổ lấy thai…
  1. Đặc điểm hình thức tổ chức, cơ cấu quản lý và đội ngũ chuyên môn.
  2. Hình thức tổ chức.

Bệnh viện chuyên khoa.

  1. Cơ cấu quản lý.

  1. Đội ngũ chuyên môn.

Bệnh viện với đội ngũ y, bác sĩ lành nghề, thống kê theo năm 2022 có 331 cán bộ nhân viên. Trong đó có:

  • Bác sỹ : 40 (với 5 tiến sỹ, 5 bác sỹ CKII, 11 thạc sĩ, 11 bác sĩ CKI, 8 bác sỹ).
  • Dược sĩ : 6
  • Điều dưỡng : 91
  • Kỹ thuật viên : 22
  • Chuyên viên, cử nhân sinh học: 22
  • Các cán bộ nhân viên khác : 150.

Ngoài ra, có rất nhiều giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ là các chuyên gia hàng đầu về sản phụ khoa, nam khoa, hỗ trợ sinh sản, phẫu thuật, đã và đang công tác tại các bệnh viện lớn tuyến trung ương như: Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y, thường xuyên hợp tác và tham gia chuyên môn (hội chẩn, khám và điều trị, phẫu thuật, làm thụ tinh trong ống nghiệm…) tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.

Thống kê số lượng nhân lực các khoa:

* Năm 2018:

KHOA BÁC SỸ ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT VIÊN DƯỢC SỸ GIƯỜNG BỆNH
Khoa Khám bệnh 9 15 0 0 0
Khoa Hỗ trợ sinh sản 2 9 0 0 8
Khoa Nam học 2 4 0 0 7
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức 3 7 0 0 6
Khoa chẩn đoán hình ảnh 2 1 1 0 0
Khoa xét nghiệm 0 3 5 0 0
Khoa Dược 0 0 0 2 0
TỔNG 18 39 6 2 21

* Năm 2019:

KHOA BÁC SỸ ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT VIÊN DƯỢC SỸ GIƯỜNG BỆNH
Khoa Khám bệnh 9 13 0 0 0
Khoa Hỗ trợ sinh sản 4 8 1 0 8
Khoa Nam học 3 6 0 0 7
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức 4 8 0 0 6
Khoa chẩn đoán hình ảnh 3 7 1 0 0
Khoa xét nghiệm 0 2 6 0 0
Khoa Dược 0 0 0 4 0
TỔNG 23 44 8 4 21

* Năm 2020:

KHOA BÁC SỸ ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT VIÊN DƯỢC SỸ GIƯỜNG BỆNH
Khoa Khám bệnh 9 13 0 0 0
Khoa Hỗ trợ sinh sản 6 13 1 0 8
Khoa Nam học 3 6 0 0 7
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức 4 8 0 0 6
Khoa chẩn đoán hình ảnh 4 9 1 0 0
Khoa xét nghiệm 0 2 7 0 0
Khoa Dược 0 0 0 5 0
TỔNG 26 51 8 5 21

* Năm 2021:

KHOA BÁC SỸ ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT VIÊN DƯỢC SỸ GIƯỜNG BỆNH
Khoa Khám bệnh 10 18 0 0 0
Khoa Hỗ trợ sinh sản 8 20 3 0 8
Khoa Nam học 3 6 0 0 7
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức 7 15 0 0 6
Khoa chẩn đoán hình ảnh 7 9 2 0 0
Khoa xét nghiệm 0 2 11 0 0
Khoa Dược 0 0 0 6 0
TỔNG 35 70 15 6 21

* Năm 2022:

KHOA BÁC SỸ ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT VIÊN DƯỢC SỸ GIƯỜNG BỆNH
Khoa Khám bệnh 13 26 0 0 0
Khoa Hỗ trợ sinh sản 10 18 7 0 8
Khoa Nam học 4 7 0 0 7
Khoa Phẩu thuật gây mê hồi sức 7 13 0 0 6
Khoa chẩn đoán hình ảnh 5 9 2 0 0
Khoa xét nghiệm 0 2 12 0 0
Khoa Dược 0 0 0 6 0
TỔNG 39 75 20 6 21

Với chủ trương đào tạo mạnh mẽ của bệnh viện để có một đội ngũ cán bộ có thể áp dụng thành công các thành tựu tiên tiến của khoa học. Hiện nay dựa vào định hướng phát triển bệnh viện, việc đào tạo theo chương trình mục tiêu được thực hiện một cách nghiêm túc và từng bước điều chỉnh cho phù hợp mục tiêu dài hạn.

  1. Tình hình biến động nhân sự:
  • Nhân lực bệnh viện tăng đều qua các năm từ 15% – 23% so với năm trước
  • Bệnh viện có nguồn nhân lực ổn định.Tỷ lệ nghỉ việc hàng năm dưới 5%, cụ thể chỉ từ 2,5% – 4,3%.
  • Độ tuổi trung bình toàn viện là 33,5. Nhân lực bệnh viện đa số là nhân sự trẻ. Độ tuổi trẻ nhất hiện tại là 2001. Độ tuổi từ 50 trở lên chủ yếu tập trung ở khối phi chuyên môn như: bảo vệ, tạp vụ.
Danh mục Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Số lượng nhân viên thêm mới 76 68 54 55
Số lượng nhân viên kí HĐLĐ mới 55 45 46 44
Số lượng nhân viên thử việc nghỉ 19 12 8 6
Số lượng nhân viên chính thức nghỉ 10 7 9 13

CHƯƠNG III. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2023–2027

I. Quan điểm phát triển.

1.Tầm nhìn

Trở thành một trong những Bệnh viện hàng đầu trong lĩnh vực Nam học, Y học Giới tính và Hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam.

2. Sứ mệnh

  • Cung cấp dịch vụ chuyên ngành chất lượng cao, hiệu quả với chi phí phù hợp đối với đa số người dân Việt Nam trong điều trị Vô sinh – Hiếm muộn cũng như các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản cộng đồng.
  • Là cơ sở uy tín về Y học giới tính (bao gồm cả LGBT và trị liệu tình dục), thân thiện với cộng đồng LGBT, tiên phong trong các hoạt động hỗ trợ cộng đồng.
  • Liên tục cập nhật và ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới trong khám và điều trị, luôn chú trọng nâng cao chất lượng chuyên môn và chất lượng dịch vụ nhằm mang lại hiệu quả điều trị tối ưu và sự hài lòng trong trải nghiệm của Khách hàng.
  • Xây dựng môi trường làm việc tích cực, hấp dẫn để cán bộ nhân viên có cơ hội phát triển, tin tưởng và tận tâm vì sự phát triển của Bệnh viện.

3. Giá trị cốt lõi.

  • Tin tưởng

Sự tin tưởng của khách hàng, đối tác đối với chúng tôi là tài sản vô giá.

Chúng tôi luôn cố gắng để đạt được sự tin tưởng đó nhờ tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, sự đoàn kết và chính trực của mỗi thành viên.

Chúng tôi tin tưởng đội ngũ của mình trong việc gìn giữ và phát triển giá trị này trường tồn.

  • Tận tâm

Chúng tôi luôn tận tâm, tận hiến trong công việc, luôn cẩn trọng, chu đáo và tỉ mỉ trong công việc với sự thấu hiểu và cảm thông, đặt mình vào vị trí của Khách hàng.

Chúng tôi luôn quan tâm, chia sẻ để cùng xây dựng môi trường làm việc nhân văn, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Khách hàng.

  • Chất lượng

Chúng tôi cam kết tối ưu hiệu quả điều trị với chi phí hợp lý và trải nghiệm dịch vụ vượt sự mong đợi của khách hàng.

Chúng tôi luôn đồng hành, theo sát để sẵn sàng lắng nghe, kịp thời phản hồi và hỗ trợ tại mỗi điểm chạm trên hành trình trải nghiệm của khách hàng.

II. Mục tiêu chung.

Trong những năm qua, được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo của lãnh đạo bệnh viện, tập thể CBCNV đã không ngừng phấn đấu xây dựng Bệnh viện phát triển ổn định và bền vững để chăm lo sức khoẻ sinh sản cho người bệnh ở trong thành phố và ở ngoài thành phố ngày càng tốt hơn, chu đáo hơn, chất lượng cao hơn. Đó là tâm huyết của đội ngũ thầy thuốc và mỗi CBNV trong Bệnh viện, luôn xứng đáng sự tin tưởng của bệnh nhân trong cả nước.

Xây dựng Bệnh viện thành Bệnh viện chuyên khoa về hỗ trợ sinh sản có năng lực trình độ chuyên môn cao, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, đẩy mạnh phát triển kỹ thuật mới, mở rộng hợp tác quốc tế, nâng cao y đức của người thầy thuốc, phấn đấu đủ điều kiện nâng bệnh viện lên những chuẩn cao hơn của ngành y tế Hà nội nói riêng và của quốc gia cũng như quốc tế nói chung.

  • Phát triển nhân lực đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và bố trí hợp lý.
  • 100% nhân viên thực hiện tốt kỹ năng ứng xử, giao tiếp, y đức.
  • Nâng cao năng lực quản lý điều hành.
  • Bảo đảm chế độ, chính sách, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý.
  • Bệnh viện hoạt động an toàn, hiệu quả, đảm bảo.
  • Nâng cao, phát triển chất lượng chuyên môn, chất lượng dịch vụ thêm nữa.
  • Triển khai văn hóa doanh nghiệp.
  • Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng dịch vụ bệnh nhân và nâng cao đời sống tinh thần nhân viên.
  • Từng bước truyền thông đẩy mạnh nam khoa tạo tiền đề, từng bước thực hiện lộ trình LGBT, xây dựng Trung tâm y học giới tính của Bệnh viện. Định vị sẽ là một trong những Trung tâm y học giới tính lớn tại Việt Nam.
  • Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, công tác thị trường của phát triển kinh doanh, công tác truyền thông của marketing.
  • Đảm bảo nguồn nhân lực tuyển mới và đang công tác tại bệnh viện.
  • Duy trì, phát triển các hoạt động của bệnh viện để hướng tới mục tiêu:
  • Trở thành Bệnh viện hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực nam học, y học giới tính, hỗ trợ sinh sản.
  • Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và hoàn hảo đến người bệnh.
  • Môi trường làm việc cạnh tranh và hấp dẫn người lao động có thu nhập và phúc lợi thỏa đáng, có cơ hội thăng tiến trong công việc.

III. Mục tiêu cụ thể.

  • Tăng doanh thu của Bệnh viện các năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 20%.
  • Hoạt động theo chứng chỉ RTAC.
  • Thành lập Trung tâm Y học giới tính của Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.
  • Chọn được các nhân sự chủ chốt, bước đầu thành lập Trung tâm Y học giới tính của bệnh viện vào Quý IV 2022.
  • Khoa xét nghiệm tiếp tục cố gắng và duy trì sự hài lòng khách hàng đạt > 95%.
  • Nghiên cứu khoa học: Mỗi chuyên viên phôi học phải tham gia ít nhất 01 nghiên cứu khoa học có báo cáo.
  • Hoạt động chuyên môn: có ít nhất 01 kĩ thuật mới được triển khai hoạt động.
  • Chất lượng dịch vụ của Bệnh viện đảm bảo các chỉ số đánh giá cơ bản qua các khảo sát đánh giá độc lập:
  • Sự hài lòng người bệnh từ 91,5% (năm 2021), các năm sau tăng lên và duy trì 92% đến 95%.
  • Sự thuận tiện của người bệnh từ 90.5% (năm 2021) các năm sau tăng lên và duy trì 92% đến 95%.
  • Mức độ giới thiệu của người bệnh từ 83% (năm 2021) các năm sau tăng lên và duy trì 84% đến 87%.
  • 100% phàn nàn, khiếu nại của người bệnh (nếu có) được giải quyết thấu đáo, đảm bảo sự hài lòng (đồng ý) của người bệnh với phương án xử lý.
  • 100% nhân viên được cập nhật đào tạo giao tiếp ứng xử, nâng cao chất lượng dịch vụ.
  • Đảm bảo 100% cán bộ nhân viên chuyên môn đủ thời gian thực hành làm chứng chỉ hành nghề.
  • Đảm bảo 100% cán bộ nhân viên có chứng chỉ hành nghề đều được đăng kí hành nghề tại Bệnh viện.
  • 100% cán bộ nhân viên hài lòng với chính sách, phúc lợi của bệnh viện.
  • Hoạt động Marketing và truyền thông: năm sau tăng trưởng chung 20% so với năm trước.
  • Phát triển kinh doanh: năm sau tăng 20% (tất cả hoạt động của phòng) so với năm trước.
  • Quý I, Quý II – 2023 triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý hồ sơ bệnh án, đặt lịch hẹn cho khách hàng.

IV. Quy hoạch phát triển đến năm 2027.

1. Quy hoạch quy mô giường bệnh, các phòng chức năng và khoa:

  • Giai đoạn 2023-2027: Quy mô giữ nguyên 21 giường bệnh.
  • Tăng số giường nội trú để đáp nhu cầu cho các bệnh nhân tạm trú ở xa.
  • Hoàn thiện mô hình tổ chức bệnh viện, bố trí các Khoa, Phòng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của một Bệnh viện chuyên khoa sâu về hỗ trợ sinh sản.

2. Quy hoạch phát triển chuyên môn kỹ thuật.

  • Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ với định hướng chuyên môn sâu cho CBCNV, tuyển dụng lao động chuyên môn có chất lượng phù hợp với sự phát triển của Bệnh viện.
  • Ứng dụng các kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị theo hướng chuyên sâu ngang tầm với kỹ thuật của các bệnh viện chuyên khoa hạng 1.
  • Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong các lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh về sức khỏe giới tính, hỗ trợ sinh sản, y học giới tính với các mục tiêu đã được đề ra trong giai đoạn trước.

3. Quy hoạch về cơ sở vật chất.

  • Bố trí khu vực khám chữa bệnh của Trung tâm Y học giới tính.
  • Cơ sở vật chất và trang thiết bị nâng cấp đồng đều, màu sắc hài hòa, sạch đẹp, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.

4. Quy hoạch về nhân sự.

4.1 Quan điểm phát triển.

  • Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) theo tinh thần Nghị Quyết 46-NQ/TW của Bộ chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” với quan điểm “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” và theo quan điểm chung phát triển nhân lực y tế Việt Nam trong Quyết định 816/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020”;
  • Phát triển nhân lực KBCB dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và yếu kém để đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc phát triển hệ thống KBCB, từng bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) ngày càng tăng của nhân dân;
  • Giáo dục y đức luôn được chú trọng và thực hiện song song với đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời với phát triển năng lực nghiên cứu khoa học y học, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KBCB với các nước phát triển trong khu vực và thế giới;
  • Tăng cường hợp tác quốc tế và tiếp thu công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam trong phát triển và phân bổ nguồn nhân lực KBCB.

4.2 Mục tiêu phát triển và phạm vi.

Mục tiêu tổng quát:

Phát triển đội ngũ nhân lực KBCB đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu CSSK, song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KBCB, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.

Mục tiêu cụ thể:

  • Tăng số lượng nhân lực phù hợp đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
  • Đặc biệt chú trọng phát triển đội ngũ bác sỹ chuyên khoa, đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ thuật, nâng cấp bệnh viện, nhằm nâng cao chất lượng KBCB.
  • Nâng cao trình độ và năng lực quản lý điều hành nhân lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện.
  • Xây dựng chính sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực KBCB.

Phạm vi kế hoạch:

Kế hoạch này có phạm vi bao quát toàn bộ nhân lực của Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.

Trong tương lai bệnh viện đầu tư có định hướng cho các hoạt động mũi nhọn. Cụ thể:

  • Tổ chức – quản lý y tế.
  • Giải phẫu bệnh.
  • Hỗ trợ sinh sản.
  • Nam khoa.
  • Y học giới tính.

Nhân sự trong thực tế tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học (Bác sĩ) và trình độ sau cao đẳng (điều dưỡng) còn thấp, đơn vị có chú trọng đến công tác đào tạo nhưng phải có thời gian nhất định mới đáp ứng được.

Trước tình hình trên, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đặc biệt lĩnh vực vô sinh hiếm muộn đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn về nhân sự. Điều đó đòi hỏi bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội phải xây dựng kế hoạch duy trì, phát triển nguồn nhân lực tổng thể, khoa học và có tính khả thi cao để từng bước tập trung mọi nguồn lực nhất là về con người và trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là một việc làm cần thiết.

4.3 Nội dung cụ thể triển khai.

Nhu cầu nhân lực theo loại cán bộ (bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên…):

Dự kiến nhân lực đến năm 2025 sẽ tăng 1,9 lần so với số nhân lực của năm 2020.

4.4 Dự kiến nhân lực từ 2018 – 2027:

Năm Tổng số Tiến sĩ CK II CK I THS BS KTV Ths KTV ĐH KTV CĐ ĐD ĐH ĐD CĐ ĐD TH Hộ sinh DS ĐH DS Cao đẳng DS TH HỘ LÝ ĐH khác CB khác
2018 135 1 5 0 6 9  0 3 3 6 11 21 1 1 0 1 4 33 31
2019 150 1 5 4 6 8  0 4 3 12 20 15 1 1 1 1 5 35 30
2020 185   5 4 7 8  0 5 3 20 15 14 2 1 1 1 5 40 55
2021 195   6 5 7 8  0 6 3 25 20 9 2 1 2 1 6 50 45
2022 218 5 5 10 10 7  0 8 2 30 25 9 2 1 2 1 6 65 29
2023 275 5 5 11 12 8 1 8 9 35 27 5 2 1 3 1 10 70 45
2024 280 5 5 12 13 6 1 9 10 35 30 4 2 1 3 1 10 80 53
2025 305 5 6 12 14 6 1 10 11 38 35 4 2 1 3 1 11 89 56
2026 328 5 6 13 14 7 1 10 11 40 40 3 2 1 4 0 15 96 60
2027 341 5 6 14 15 6 1 11 12 40 45 2 2 1 4 0 15 102 60

4.5 Quy mô, cơ cấu bệnh viện:

Phòng ban

Năm 2018 Năm 2022 Năm 2027 Số lượng cần bổ sung Ghi chú
Ban giám đốc 4 4 4 0  
Khối hành chính tổng hợp 11 16 60 44  
Phòng kế toán 12 20 25 5  
Khối chuyên môn 71 111 173 62  

4.6 Bảng dự báo về lượng bệnh nhân từ nay đến 2027

Nội dung

Số lượng năm 2018 Số lượng năm 2022 Dự báo số lượng năm 2025 Dự báo số lượng năm 2027 % tăng so với năm 2022
Số lượt khám 6965 20103 25000 30500 51,7%
Tổng số bệnh nhân nội trú 786 769  900 1200 56%
Tổng số ngày điều trị của BN nội trú 2755 19334 20030 25045 29,5%

5. Phát triển Bệnh viện và văn hóa bệnh viện.

– Tiếp tục đề cao tinh thần đoàn kết, tính hợp tác, tính kỷ luật và chủ động, sáng tạo, dám chịu trách nhiệm cá nhân, tiếp tục đề ra các biện pháp cải tiến về văn hóa làm việc, làm việc theo nhóm, khen thưởng và kỷ luật kịp thời cho các cá nhân có thành tích, khuyến khích người làm việc trực tiếp.

– Khuyến khích tất cả các khoa phòng chủ động phát triển văn hóa từng khoa gắn liền với khen thưởng, tạo động lực tại từng bộ phận bằng cách gắn quyền lợi trực tiếp của các thành viên trong khoa với hiệu quả làm việc của khoa mình.

– Tiếp tục nâng cao hơn quyền, trách nhiệm và lợi ích của các Trưởng khoa về phát triển kỹ thuật, đào tạo cán bộ, lãnh đạo toàn diện cả về chuyên môn và quản lý. Có như vậy mới giữ chân được nhân tài.

– Nghiên cứu chi tiết từng bộ phận, từng quy trình nhằm đưa các hoạt động của Bệnh viện dần dần đi vào chuyên nghiệp hơn: Từ lúc người bệnh biết đến tên Bệnh viện, đến khám, điều trị, ra viện, theo dõi và chăm sóc toàn diện suốt đời.

CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

I. Giải pháp phát triển

1. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chất lượng dịch vụ tại bệnh viện

1.1 Đối với lãnh đạo:

  • Cần đổi mới tư duy lãnh đạo bằng các khóa học chuyên ngành.
  • Tăng cường công tác giao lưu học hỏi các đơn vị trong ngành, tham quan các bệnh viện quốc tế để học hỏi kinh nhiệm…Quản lý theo các tiêu chuẩn đã được đề ra, tránh tình trạng xen lẫn tình cảm với công việc

1.2 Đối với nhân lực khám chữa bệnh:

Những giải pháp cụ thể trong lĩnh vực nhân lực KBCB như sau:

1.2.1. Giải pháp chính sách:

Tăng cường tuyển dụng và đãi ngộ cho đội ngũ bác sỹ và nhân viên y tế

  • Tăng tuyển dụng nhân lực KBCB: thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao bằng những chính sách ưu đãi của Bệnh viện. Hợp tác với các cơ sở đào tạo y tế chất lượng cao về chất lượng đào tạo và cam kết môi trường làm việc cho nguồn nhân lực trẻ khi ra trường.
  • Tiếp tục phát huy hiệu quả của các chính sách hiện có về phụ cấp, trợ cấp khích lệ đối với cán bộ, viên chức y tế. Triển khai thí điểm các mô hình mới, nhân viên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
  • Các chính sách ưu đãi về lương, phụ cấp, cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến cho nhân viên y tế cần được nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào thực tế theo một chiến lược dài hạn.

1.2.2. Giải pháp đào tạo:

  • Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống đào tạo để đáp ứng nhu cầu gia tăng nhân lực KBCB về cả số lượng và chất lượng.
  • Hàng năm Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội vẫn cử đội ngũ bác sỹ và nhân viên y tế tham gia các khóa học ngắn hạn cũng như tham dự các hội thảo chuyên ngành sản phụ khoa, vô sinh hiếm muộn trong và ngoài nước.
  • Thông qua các dự án đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, từng bước giải quyết sự thiếu hụt nghiêm trọng về bác sỹ chuyên khoa.
  • Khuyến khích và hỗ trợ nhân viên y tế học thêm chuyên sâu các ngành học và bậc học ưu tiên theo định hướng phát triển Bệnh viện. Bệnh viện có hỗ trợ về mặt tài chính cho nhân viên tham gia học nâng cao kiến thức chuyên môn.
  • Bệnh viện tài trợ nhân viên tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ cũng như trình độ chuyên môn. Ngoài ra trong thời gian học, cán bộ y tế vẫn được hỗ trợ về chi phí ăn ở, đi lại (nếu học ngoài khu vực Hà Nội) hoặc hưởng lương (tùy thuộc vào thời gian khóa học dài hay ngắn).

1.2.3. Giải pháp về quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin:

  • Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và các cán bộ quản lý trong bệnh viện.
  • Tăng cường năng lực lập kế hoạch và triển khai kế hoạch phát triển nhân lực của các cán bộ quản lý về nhân lực tại Bệnh viện. Từ năm 2015, Toàn bộ các phòng ban nộp về phòng Hành chính tổng hợp kế hoạch làm việc theo quí và theo năm, ngoài ra có các kế hoạch bổ sung phát sinh trong quá trình làm việc.
  • Tăng cường năng lực nghiên cứu về quản lý và phát triển nhân lực KBCB, về chính sách y tế công cộng, kinh tế y tế và các nghiên cứu ứng dụng các mô hình tiên tiến trong sử dụng và phát huy nhân lực KBCB tại cơ sở.
  • Tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các chính sách về nhân lực y tế để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi những bất cập trong chính sách hiện hành.
  • Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý nhân lực. Chuẩn hóa hệ thống thông tin quản lý bệnh viện để hỗ trợ công tác quản lý tài chính, nhân lực cũng như công tác lập kế hoạch phát triển, theo dõi, giám sát công tác tổ chức triển khai kế hoạch/chính sách phát triển nhân lực.

1.2.4. Giải pháp tài chính:

  • Xây dựng cơ chế tài chính, chế độ đãi ngộ đặc biệt, các chỉ tiêu biên chế cụ thể và các điều kiện liên quan.
  • Xây dựng chính sách tài chính để tăng cường hơn nữa chương trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
  • Hợp tác với các hãng dược hỗ trợ kinh phí, tài trợ các khóa tham dự hội thảo, đào tạo trong và ngoài nước.

1.3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh

  • Nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bệnh viện cần củng cố hơn nữa về mặt chuyên môn, với những ngành đặc thù cần cử cán bộ y tế đi học trong nước, nước ngoài. Đào tạo nhiều cán bộ nòng cốt sau khi về nước những cán bộ đó là những giảng viên vừa làm vừa đào tạo tại chỗ những cán bộ khác yếu hơn mình về chuyên môn nghiệp vụ.
  • Hợp tác nhiều hơn nữa với các tổ chức y tế nước ngoài: hàng năm mời các chuyên gia giỏi trực tiếp khám và điều trị tại bệnh viện, tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên môn, tập huấn nâng cao kỹ thuật cho đội ngũ y tá, kỹ thuật viên…
  • Tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại nhằm phát triển các kỹ thuật cao và áp dụng những tiến bộ mới trong y học tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao trình độ kỹ thuật, giảm tai biến rủi ro và đặc biệt bệnh nhân nhanh hồi phục.
  • Bên cạnh tăng cường chất lượng khám, chữa bệnh, một trong những giải pháp mà Bệnh viện đang tập trung để nâng cao chất lượng đó là dịch vụ y tế.
  • Khách hàng là người bỏ tiền ra sử dụng dịch vụ họ được đáp ứng:
  • Đón tiếp chu đáo, ân cần hỏi han, hướng dẫn nhiệt tình.
  • Trường hợp khách hàng không chủ động được nhân viên đưa đón trực tiếp tới các khoa phòng.
  • Trong bất kể tình huống nào nhân viên luôn mỉn cười, không được cáu gắt, quát nạt bệnh nhân.Trong tình huống nhạy cảm khách hàng sai nhân viên cũng không được phản ứng vẫn phải chu đáo, nếu khách hàng quá đáng cần báo cấp cao hơn nhờ sự hỗ trợ.
  • Đào tạo kỹ năng giao tiếp, tâm lý tiếp xúc khách hàng cho y tá, kỹ thuật viên, lễ tân, kế toán, nhân viên hướng dẫn, bảo vệ…Cần tìm chuyên gia có kinh nhiệm trong lĩnh vực y tế cầm tay chỉ việc, giám sát hàng ngày. Đưa ra các bảng mô tả công việc cho từng vị trí.
  • Đưa ra các quy trình khám chữa bệnh để bệnh nhân giảm thiểu thời gian chờ đợi, tăng cường công tác hướng dẫn, bố trí nơi ngồi chờ thoải mái cho bệnh nhân.
  • Cần quan tâm đến đời sống bệnh nhân: Nâng cao chất lượng bữa ăn, ngoài 3 bữa ăn miễn phí bệnh viện cần tăng cường bữa phụ, bổ sung vitamin C tăng súc đề kháng cho bệnh nhân bằng việc bổ sung hoa quả cho các bữa ăn.
  • Triển khai phát triển hệ thống chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau quá trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
  • Cần chăm sóc bệnh nhân toàn diện. Bệnh nhân chăm sóc toàn diện vừa được chăm sóc đúng chuyên môn kỹ thuật, vừa đỡ ảnh hưởng tới gia đình bệnh nhân tạo sự thoải mái trong quá trình điều trị, gắn kết tình cảm giữa bệnh nhân và cán bộ y tế…

1.4. Cải tiến thù lao:

Bệnh viện điều chỉnh tiền lương cho xứng đáng công sức cán bộ công nhân viên. Ngoài việc chi trả mức lương cố định bệnh viện trả thêm phần chất lượng dịch vụ, nếu khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ thì mục tiêu đưa ra đạt yêu cầu. Một số đơn viện hay trả phụ cấp theo doanh thu vô hình dung biến người lao động thành cỗ máy kiếm tiền, thậm chí họ bấp chấp mọi thủ đoạn để kiếm tiền thì sẽ đi ngược với mục tiêu xây dựng hình ảnh của đơn vị.

  • Gắn thu nhập cá nhân với kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng của Bệnh viện. Tức các cán bộ nhân viên ngoài khoản thu nhập lương cơ bản, lương ngoài giờ, các khoản hỗ trợ phụ cấp, còn có khoản thưởng kinh doanh hàng tháng.
  • Nâng cao hơn nữa mặt bằng thu nhập chung trong toàn Bệnh viện. Liên tục công khai hiệu quả kinh tế của từng bộ phận hàng tháng hàng quý, phát hiện các tồn đọng và kiên quyết xử lý.
  • Cơ cấu thu nhập phải khuyến khích được những cá nhân giỏi, có năng lực, chủ động, sáng tạo trong công việc, thu nhập phải tương đối phù hợp với hiệu quả. Tránh tuyệt đối tình trạng bình bầu thi đua mang tính đối phó, công bằng nhưng không cào bằng.
  • Nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên (CBNV) được chuyên nghiệp, nhiệt tình và gắn bó lâu dài với Công ty.
  • Xây dựng thang bảng lương trên nguyên tắc giá trị của người lao động và vị thế của Công ty, trên cơ sở đó sẽ khuyến khích, động viên mọi thành viên của Công ty luôn phấn đấu phát huy hết khả năng, đóng góp sáng kiến và thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tự chủ; hướng đến sự hài hòa và đồng bộ về quyền lợi, Người lao động sẽ có thu nhập xứng đáng tùy theo trách nhiệm, khả năng đóng góp của mình cho Công ty.
  • Thực hiện phương châm “Đội ngũ cán bộ công nhân viên là tài sản quý giá nhất của Công ty”, Công ty phải có trách nhiệm thể hiện được giá trị của người lao động trên nguyên tắc hướng đến lợi ích cao nhất cho người lao động.
  • Tạo sự minh bạch, rõ ràng và thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động về lương thưởng và các chế độ cho Người lao động.

1.5. Tăng cường hợp tác với các đơn vị, tổ chức:

Nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho bệnh nhân trong việc chuyển viện giữa các bệnh viện với các đơn vị, trung tâm cần có sự trao đổi ký kết hợp đồng. Bệnh nhân được bảo vệ quyền lợi tối đa, chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất.

Ngành y tế là ngành đặc thù cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bệnh viện, bệnh viện chuyên khoa sâu nhằm thúc đẩy sự phát triển, giúp đỡ nhau cũng như sự hỗ trợ khi cần thiết.

2. Áp dụng hình thức quản lý chất lượng để không ngừng phát triển bệnh viện

Nhiều chuyên gia cho rằng sẽ hạn chế được những rủi ro và sai sót trong y khoa khi Việt Nam có một hệ thống quản trị chất lượng bệnh viện tốt.

Môi trường của rủi ro

  • Những rủi ro xảy ra trong y tế được xem như là một điều bắt buộc phải chấp nhận, có thể xảy ra bất cứ đâu.
  • Có thể nói y tế được xem là môi trường nguy cơ cao, bởi ở đó bệnh nhân luôn phải đối mặt với nhiều tai nạn không mong muốn.
  • Rủi ro, sự cố có thể xảy ra khi bác sĩ gặp những ca cấp cứu khẩn cấp, những ca bệnh phức tạp hay bệnh nhân nhạy cảm khó tính, bệnh nhân mất nhận thức, không giao tiếp được… Quá tải bệnh nhân, quá tải trong chỉ định điều trị hay việc sử dụng những thiết bị xâm lấn hoặc các dịch, hóa chất và thuốc có tên gọi và hình thức giống nhau đều là các nguyên nhân có thể dẫn đến những sự cố, rủi ro cho bệnh nhân.

Quản lý nguy cơ tốt sẽ hạn chế tối đa những sự cố và rủi ro trong y tế.

  • Mục tiêu của quản lý chất lượng bệnh viện không chỉ giúp bệnh nhân được an toàn và hài lòng mà ngay cả chính nhân viên trong bệnh viện cũng được an toàn và hài lòng.
  • Theo đó, một khi nhân viên an toàn và hài lòng với môi trường làm việc thì họ sẽ toàn tâm toàn ý để đảm bảo cho sự an toàn và hài lòng của người bệnh được tốt nhất.
  • Trên thế giới, bên cạnh chuẩn ISO, các bệnh viện quốc tế muốn nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của mình đều cố gắng đạt được các chứng chỉ quản lý chất lượng dành riêng cho ngành y tế như Bộ Tiêu chuẩn HAS (Tổ chức Giám định Chất lượng Y tế, Pháp), Bộ Tiêu chuẩn JCI (Joint Comission International, Mỹ)…
  • Bệnh viện cần tập chung xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế này.
  • Đáng chú ý nhất trong tiến trình nâng cao chất lượng tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội là phải xây dựng và “Hệ thống quản lý sự cố rủi ro”.
  • Khi bất kì một sự cố nào xảy ra ở mọi khu vực trong bệnh viện, lập tức sự cố này được báo cáo vào hệ thống và báo cáo này sẽ được gởi đến quản lý bộ phận liên quan để có những hành động xử lý tức thời đồng thời báo cáo được gửi đến cho Phòng Quản lý Chất lượng để được đánh giá, phân loại, tiến hành điều tra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp khắc phục và ngăn chặn sự cố tiếp tục xảy ra.
  • Ngoài “Hệ thống quản lý rủi ro”, Bệnh viện cần xây dựng quy trình và chương trình dựa theo chuẩn quốc tế JCI nhằm đảm bảo an toàn và hài lòng tối đa cho bệnh nhân như “Chương trình quản lý và xử trí than phiền của khách hàng”, “Kế hoạch giảm nguy cơ rủi ro”, “Kế hoạch phòng chống thảm họa thiên tai”.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y bác sỹ trong bệnh viện

Xương sống của bệnh viện chính là đội ngũ y bác sỹ và nhân viên trong bệnh viện. Họ là những người góp vai trò không nhỏ để tạo nên sự phát triển của một bệnh viện. Họ là người trực tiếp điều trị cho bệnh nhân, học cũng là người cung cấp dịch vụ cho bệnh nhân. Họ biết bệnh nhân cần gì muốn gì. Vậy quan tâm đến đội ngũ nhân viên y bác sỹ trong bệnh viện cũng chính là đang quan tâm đến sự phát triển của bệnh viện mình. Chính vì lẽ đó bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đã cần có những chính sách hợp lý để góp phần cải thiện sự đối đãi với nhân viên như lương thưởng và các trợ cấp xã hội khác luôn ở mức cao.

II. Tổ chức thực hiện

1. Mở rộng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị:

1.1. Cơ sở vật chất:

Trên cơ sở vật chất tòa nhà 9 tầng đưa vào hoạt động từ năm 2021 là tiền đề để bệnh viện nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của bệnh nhân.

1.2. Trang thiết bị:

Số lượng bệnh nhân tăng dần và nhu cầu sử dụng dịch vụ chất lượng của bệnh nhân ngày càng cao. Phòng khám kết hợp bộ phận marketing và hành chính xem xét tình hình bệnh nhân để mua máy móc thiết bị y tế phù hợp nhu cầu sử dụng trong các năm tiếp theo.

Mục tiêu trong các năm tới sẽ đầu tư 1 số trang máy móc hiện đại:

Năm 2018:

  • Hệ thống tìm noãn: thêm 01 workstation.
  • Hệ thống IVF chamber: thêm 02 IVF chamber cho chuyển phôi, rửa noãn, rửa ICSI, tách noãn, kiểm tra phôi.
  • Hệ thống Tủ cấy: Hiện tại đang đáp ứng cho nhu cầu 10 – 15 chu kỳ chọc hút/ngày. Nhưng cách tính toán hợp lý hơn khi số chu kỳ chuyển phôi trữ, số chu kỳ có PGS ngày càng tăng làm cho việc vận hành cần thêm tủ cấy mới. Thời gian chọc hút còn rải rác vì vậy cần thêm những tủ cỡ nhỏ nhưng ổn định như Astec.
  • 04 tủ Astec
  • Hệ thống bình nito trữ lạnh: 05 đến 08 bình tùy vào nhu cầu thực tế.

Năm 2023:

  • 01 máy siêu âm.
  • 01 hệ thống vi thao tác.
  • 01 workstation.
  • 01 máy nuôi cấy và định danh vi khuẩn.
  • Máy huyết học 18 thông số….

Năm 2024:

  • 03 bàn dụng cụ.
  • 01 IVF chamber.
  • 01 tủ Astec Trigas.
  • 01 Tủ cấy CO2.
  • Bình nito lỏng cho trữ phôi và noãn.

Năm 2025-2027:

  • 01 máy Laser.
  • 01 máy ly tâm và kính hiển vi.
  • 01 máy PCR/real-time PCR.
  • 01 máy Elisa tự động….

Tùy theo tình hình bệnh nhân và đáp ứng công việc có thể mua thêm số lượng hoặc đẩy nhanh giai đoạn cần trang bị.

Chi phí để sửa chữa, mua sắm và nâng cấp trang thiết bị được trích quỹ Trang thiết bị được lấy từ Doanh thu của Bệnh viện. Dự kiến số lượng bệnh nhân tăng kèm theo các chi phí sẽ tăng thêm.

2. Nguồn nhân lực:

  • Đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên đang làm việc tại Bệnh viện.
  • Tuyển dụng, thêm mới các nhân viên y tế chất lượng:
  • + Để chọn được nhân lực y tế chất lượng, ngoài đăng tin tuyển dụng tìm kiếm ứng viên, bệnh viện thường xuyên tham gia các chương trình ngày hội tuyển dụng, ngày hội việc làm của các trường đại học Y.
  • + Ưu tiên những trường đại học chất lượng: Đại học Y Hà Nội; Cao đẳng điều dưỡng Bạch Mai; Đại học điều dưỡng Nam Định…

3. Đào tạo nâng cao chuyên môn:

1.1 Đối với lãnh đạo:

  • Bệnh viện cần mời các chuyên gia hàng đầu về quản trị đến nói chuyện, trao đổi về đổi mới tư duy trong thời kì hội nhập quốc tế. Tạo tư duy chung, thống nhất khi xây dựng mục tiêu chung của toàn Bệnh viện.
  • Tổ chức cho cán bộ đi học các lớp ngắn hạn về tư duy đột phá, văn hóa doanh nghiệp quản trị doanh nghiệp trong và ngoài nước, hiện nay, theo xu hướng chung, bệnh viện cũng phải hạch toán kinh doanh như doanh nghiệp.
  • Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ trong nước. Hiện nay Bệnh viện mới hỗ trợ học phí, lương trong thời gian đi học. Đưa ra các giải pháp cụ thể và thảo luận chi tiết với Ban Giám đốc để thống nhất thực hiện.

1.2 Đối với nhân sự thực hiện công tác khám chữa bệnh:

  • Đào tạo theo hướng cầm tay chỉ việc các kỹ thuật cho tất cả các bác sỹ dưới sự hướng dẫn của bs Hiền và bs Hưởng cho tất cả các bác sỹ trẻ.
  • Tập huấn kiến thức chung cho tất cả các bác sỹ dưới hình thức giao ban, trao đổi chuyên môn định kỳ dưới sự chủ trì của các bác sỹ có kinh nghiệm.
  • Cử các cán bộ nhân viên tham dự các hội thảo, lớp đào tạo trong và ngoài nước để cập nhập, lĩnh hội các kiến thức khoa học công nghệ y học tiên tiến.
  • Thực hiện chuyển giao kỹ thuật dưới sự hướng dẫn của các bác sỹ ở bệnh viện tuyến cao (Sản C, bv 103) các kỹ thuật phẫu thuật nội soi, sinh thiết gai rau,…
  • Phó giám đốc chuyên môn bệnh viện chịu trách nhiệm xem xét cử nhân sự đi học, tham gia đào tạo, hội thảo thu xếp theo các tiêu chí sau:
  • Không làm ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của bệnh viện.
  • Thời gian học tập phù hợp.
  • Có tính ứng dụng cao vào hoạt động của bệnh viện.
  • Ưu tiên các bác sỹ chưa được đào tạo
  • Ưu tiên các bác sỹ chuẩn bị lấy chứng chỉ hành nghề.
  • Điều dưỡng trưởng bệnh viện có trách nhiệm điều tiết nhân sự, bố trí nhân sự đi học nâng cao chuyên môn, ví dụ từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học để đảm bảo đến năm 2025 số nhân sự điều dưỡng cử nhận đạt 50% số lượng nhân sự điều dưỡng.
  • Dự kiến khi bệnh viện có cơ sở mới , với nhiều phòng khám, nhiều phòng chức năng hơn, việc phân bổ bác sĩ và nhân sự các phòng cần xem xét và tuyển dụng bổ sung hợp lý nếu cần.

Dự kiến năm 2023-2024:

  • Cử các bác sỹ đi học các khóa đào tạo: Lâm sàng IVF; Cao học Ngoại; CK I Sản; PTNS Nam khoa và PT tạo hình; Phẫu thuật tạo hình…
  • Bố trí nhân sự đi học lớp Quản lý chất lượng xét nghiệm.
  • Thêm nhân sự lãnh đạo đi tham dự lớp Quản lý bệnh viện…

Dự kiến năm 2025 – 2027:

  • Bố trí nhân sự tham dự các khóa học: Y học thực chứng về nghiên cứu khoa học.
  • Các kĩ thuật mới: di truyền, nuôi cấy phôi và môi trường nuôi cấy.
  • Quản lý Lab, quản lý chất lượng Lab…

1.3. Cải tiến thù lao:

  • Trưởng phòng kế toán dựa vào tình hình thực tế liên tục cập nhập bổ sung chính sách lương, thưởng để khích lệ và nâng cao tinh thần của cán bộ nhân viện.
  • Thường kinh doanh hàng tháng: các chỉ tiêu để xác định tổng tiền thưởng là: Số ca IVF, số ca phẫu thuật, chuyển phôi trữ và số ca chụp tử cung vòi trứng trong tháng.
  • Số tiền thưởng của từng cán bộ nhân viên được hưởng dựa trên số công đi làm thực tếvà hệ số thưởng kinh doanh (hệ số này được Ban giám đốc quyết định dựa trên cơ sở đóng góp thực tế và tầm quan trọng cũng như trình độ chuyên môn của CBNV trong từng thời kỳ).
  • Lương cơ bản được xếp theo các ngạch lương và bậc lương tương ứng với từng chức danh công việc, kết quả phỏng vấn, kết quả đánh giá hiệu quả công việc hằng năm … dựa theo ngạch lương và bậc lương của Công ty.
  • Đưa ra điều kiện xét nâng bậc lương trong Quy chế tiền lương của Bệnh viện có thời gian cụ thể, với điều kiện trong thời gian giữ bậc lương không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên theo quy định lao động của công ty và hoàn thành công việc được giao cả về số lượng, chất lượng:
  • + Đối với Bác sỹ, dược sỹ, cử nhân sinh học, kĩ thuật viên, điều dưỡng, nữ hộ sinh: thời gian tăng bậc lương ít nhất là 24 tháng với mức nâng tương ứng: 0,1 – 0,3%;
  • + Đối với Giám đốc, phó giám đốc và trưởng phòng kế toán sẽ do hội đồng thành viên xem xét quyết định.

1.4. Tăng cường hợp tác với các đơn vị, tổ chức:

  • Ưu tiên liên hệ mật thiết với các Hội chuyên ngành nhằm cập nhật liên tục những tiến bộ mới nhất về y học, tăng cường đào tạo mới và ứng dụng những kỹ thuật mới.
  • Tiếp thu khoa học quản lý, công nghệ kỹ thuật, tác phong làm việc, tiếp thu tư duy mới trong quản trị, điều hành.
  • Tăng cường quan hệ với các bệnh viện chuyên khoa để phối hợp tốt chuyên môn, đào tạo lại, đào tạo mới.

4. Quản lý chất lượng bệnh viện:

Bộ phận quản lý chất lượng của bệnh viện có trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động của viện, thu thập, chắt lọc và đưa ra ý kiến để cải tổ hệ thống để mỗi mắt xích hoạt động trong bệnh viện được thuận lợi, giảm rủi rõ không mong muốn.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ bệnh viện sẽ bộ phận quản lý chất lượng phải chú trọng hơn về quản lý rủi ro trong Bệnh viện. Bởi nghề y là một nghề đặc biệt, đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ đều là con người, những rủi ro trong quá trình khám chữa bệnh luôn có khả năng xảy ra vì vốn dĩ con người thì “nhân vô thập toàn”. Việc nhận diện và hiểu rõ những rủi ro mà Bệnh viện sẽ đối mặt và quản lý một cách hợp lý sẽ giúp Bệnh viện có những giải pháp tốt nhất, bảo đảm an toàn người bệnh, nhân viên y tế và tăng cường đem lại dịch vụ tốt nhất cũng như thương hiệu cho bệnh viện.

Quản lý rủi ro là một quy trình tuần hoàn khép kín, vốn dĩ rủi ro xảy ra bất ngờ, thay đổi theo thời gian vì các yếu tố bên ngoài (Quy định, chính sách Bộ y tế và cơ quan ban ngành, môi trường, kinh tế, bệnh viện cạnh tranh,…) và các yếu tố bên trong (cơ cấu tổ chức, nhân sự, quy trình, chính sách,…) bệnh viện luôn thay đổi.

5. Chăm lo đời sống tinh thần cán bộ nhân viên:

Ban công đoàn bệnh viện liên tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Chủ tịch công đoàn có trách nhiệm báo cáo ban lãnh đạo bệnh viện về thực hiện kế hoạch của ban công đoàn theo từng năm.

Cơ bản các kế hoạch trong năm của ban công đoàn phải đầy đủ các hạng mục:

  • Duy trì thăm hỏi: hiếu hỉ, ốm đau, sinh con.
  • Kế hoạch tổ chức sinh nhật phong phú.
  • Công đoàn phối hợp bệnh viện tổ chức Du xuân đầu năm (đền, chùa, dã ngoại….)
  • Tổ chức kỉ niệm Quốc tế Phụ nữ 8/3, Ngày phụ nữ Việt Nam 20/10.
  • Duy trì và phát triển các hoạt động thể dục thể thao (bóng đá, cầu lông…)
  • Tổ chức đại hội thể dục thể thao định kì, dự kiến 30/4 – 1/5 hàng năm.
  • Phối hợp tổ chức Du lịch nghỉ mát thường niên hè. ( khoảng tháng 6 )
  • Hoạt động triển khai các sự kiện bệnh viện (tuần lễ vàng, hội thảo…)
  • Hoạt động thiện nguyện (quà từ thiện bệnh viện Huyết học, Nhi…), Miền trung lũ lụt, tài trợ gia đình khó khăn….
  • Triển khai tổ chức khám sức khỏe định kì cho cán bộ nhân viên.
  • Tổ chức Trung thu, 1/6, quà tặng cho con cán bộ nhân viên đạt thành tích cao trong học tập.
  • Tổ chức hội thi nghề, thi văn nghệ, kĩ năng mềm.
  • Triển khai thi đua khen thưởng (sáng kiến cải tiến công việc, nhân viên xuất sắc…) tháng, quý, năm.
  • Gala cuối năm

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN

Với sứ mệnh trở thành một trong những Bệnh viện hàng đầu tại Việt Nam sở hữu về các mặt: Sản phẩm, dịch vụ, Công nghệ, môi trường làm việc chuyên nghiệp… Bệnh viện lấy giá trị cốt lõi là tính chuyên nghiệp, thành thạo công việc, năng động, sáng tạo và hiệu quả. Tăng cường tính liên kết; thống nhất, khả năng làm việc theo nhóm, phối hợp giữa các bộ phận trong bệnh viện cùng với các yếu tố hội nhập; trung thành; quyết liệt; yếu tố con người và tính truyền thống. Những giá trị cốt lõi của bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội còn bao hàm cả triết lý kinh doanh và các quy ước văn hóa ứng xử và những quy tắc đạo đức nghề nghiệp… hình thành hệ thống các chuẩn mực. Nền tảng bệnh viện được xây dựng dựa trên nền tảng lấy con người làm gốc, xuất phát từ triết lý mọi sự thành bại của doanh nghiệp đều do con người. Trên cơ sở đó, bệnh viện coi trọng việc nâng cao tố chất toàn diện của con người làm trọng tâm, qua đó tự nâng cao trình độ quản lý, làm cho quan niệm giá trị của bệnh viện từng bước thấm sâu vào các chế độ, chính sách để từng bước chấn hưng bệnh viện. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, luôn cảm thông chia sẻ với cộng đồng, đi đầu thực hiện công tác an sinh xã hội. Tập trung xây dựng và phát triển bệnh viện tạo niềm tin và khơi dậy lòng tự hào, từ đó hun đúc khát vọng vươn lên tầm cao mới.

Với mục tiêu trở thành bệnh viện chuyên khoa về sinh sản và hiếm muộn hàng đầu trong cả nước, Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội hướng tới:

  • Đội ngũ y – bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân
  • Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả
  • Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa
  • Mô hình quản lý, chia sẻ và kết nối dữ liệu thông tin trực tuyến hiện đại, hiệu quả tối ưu.

Chia sẻ: 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

ĐẶT LỊCH KHÁM