01/08/2016
Trong thời gian gần đây Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội tiếp nhận và khám cho bệnh nhân đến khám do viêm tinh hoàn, teo tinh hoàn, chậm sinh con hoặc vô sinh đều có tiền sử bị quai bị.
(Ảnh minh họa)
I – Bệnh học Quai bị
Quai bị do virus có tên là Mumpsvirus, thuộc họ Pramisovirus. Bệnh kéo dài khoảng 10 ngày, hoặc hơn. Lâm sàng diễn tiến với những trường hợp điển hình:
Có những trường hợp có những triệu chứng không điển hình, bệnh nhân tưởng nhầm là bệnh khác hoặc bỏ qua giai đoạn điều trị. Các thể không điển hình :
Đường lây lan
Lứa tuổi mắc bệnh
Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, trong đó:
Thời điểm
Thường là mùa xuân hoặc mùa đông.
Biến chứng của quai bị
Xét nghiệm
Tuy nhiên chẩn đoán bệnh quai bị vẫn chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng và chính bản thân bệnh nhân và gia đình bệnh nhân cũng tự chẩn đoán được bệnh và đến bệnh viện.
Phòng bệnh
Tiêm vắc xin từ 12 tháng tuổi trở lên (tiêm vắc xin tam liên M M R: Measles – Mumps- Rubella phòng Sởi, Quai bị, Rubella). Khi đã bị mắc bệnh quai bị thì có miễn dịch bền vững cả đời.
II – Một trong các biến chứng của quai bị dẫn đến teo tinh hoàn, giảm số lượng, chất lượng tinh trùng dẫn đến hiếm muộn và vô sinh.
Tại Bệnh viện chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội, trong 6 tháng mùa đông xuân (từ 01/12/2015 đến hết 31/05/2016), số lượng bệnh nhân đến khám có viêm tinh hoàn, teo tinh hoàn có tiền sử quai bị là 58 trường hợp (chúng tôi lấy các trường hợp đủ số liệu thống kê).
Trong số đó, có 20 bệnh nhân được chẩn đoán không có tinh trùng trong tinh dịch (Azoospermie) do biến chứng teo tinh hoàn sau quai bị. Chúng tôi đã kiểm tra trên lâm sàng, siêu âm, tinh dịch đồ:
A. Lâm sàng
Phần lớn các bệnh nhân đến với chúng tôi sau khi đã được chẩn đoán mắc bệnh quai bị hoặc có tiền sử quai bị gây viêm teo tinh hoàn và dẫn đến vô sinh. Khám lâm sàng phát hiện thấy 93.1% (tương ứng 54 trường hợp) có teo tinh hoàn, trong số đó, teo tinh hoàn 2 bên là 49 trường hợp (90.7%) và teo tinh hoàn 1 bên là 5 trường hợp (9.3%). Và tất cả các trường hợp đều thấy mật độ tinh hoàn mềm, nhẽo nên tiên lượng khả năng sinh tinh sẽ khó.
Tổng số (N) | Thể tích tinh hoàn bình thường | Teo tinh hoàn | |
Teo 1 bên | Teo 2 bên | ||
58 | 4 | 5 | 49 |
100% | 6.9% | 8.6% | 84.5% |
B. Siêu âm
Với những trường hợp điển hình, siêu âm đo kích thước tinh hoàn có thể thấy kích thước giảm cả 3 chiều biến đổi hình dạng tinh hoàn: tinh hoàn mất hình hạt đậu điển hình mà trở thành hình dẹt, nhu mô tăng âm, âm vang không đồng nhất, giảm tưới máu trên phổ Doppler.
Đôi khi có thể gặp những nốt vôi hóa của nhu mô tinh hoàn, nhu mô mào tinh, vôi hóa màng tinh hoàn, có thể gặp tràn dịch màng tinh hoàn cũ, đã vách hóa.
Ngoài ra, có thể gặp các bệnh lý đi kèm như giãn tĩnh mạch tinh…
Siêu âm các trường hợp teo tinh hoàn sau quai bị đều thấy kích thước tinh hoàn giảm cả 3 chiều. Đặc biệt có 1 trường hợp, bệnh nhân N. ở Lào Cai, tinh hoàn Trái bị teo sau quai bị chỉ còn 1 dải xơ nối giữa thừng tinh với đáy bìu.
C. Tinh dịch đồ
Thể tích mỗi lần xuất tinh giảm (<1.5ml theo tiêu chuẩn của WHO 2010), mật độ (số lượng tinh trùng trong mỗi ml tinh dịch dưới 15 triệu), tổng số tinh trùng, cả độ di động, tỷ lệ sống và hình dạng bình thường của tinh trùng đều giảm. Những trường hợp nặng có thể không tìm thấy tinh trùng trong tinh dịch. Sau ly tâm toàn bộ mẫu tinh dịch với tốc độ 3000 vòng/phút, và soi trên vật kính 10X và 40X, chỉ phát hiện 1 -2 tinh trùng di động yếu hoặc bất động (OAT- Oligo Astheno Teratospermie), hay thậm chí không phát hiện thấy tinh trùng sau ly tâm (Azoospermie).
Chúng tôi nhận thấy số bệnh nhân có tinh dịch đồ bình thường sau quai bị chiếm 26.8% (có hoặc không có teo tinh hoàn). Số bệnh nhân bị thiểu, nhược, quái tinh (OAT) chiếm 37.5% (21 trường hợp) và số bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh dịch (Azoospermie) là 35.7% (tương ứng là 20 trường hợp). Với những bệnh nhân này, sẽ rất khó để có thể có con tự nhiên, buộc phải tiến hành các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Ngoài ra còn có 2 trường hợp bệnh nhân nam nhỏ hơn 13 tuổi, chưa dạy thì nên không làm được tinh dịch đồ.
Tổng số | TDĐ bình thường | OAT | Azoospermie |
56 | 15 | 21 | 20 |
100% | 26.8% | 37.5% | 35.7% |
III – Phòng và chữa bệnh
Khi giai đoạn cấp xảy ra, bệnh nhân hạn chế đi lại, không thể dục thể thao, kiêng vận động mạnh, nằm nghỉ ngơi tại giường để giảm đau, sưng tinh hoàn, viêm tinh hoàn dẫn đến teo tinh hoàn. Bệnh nhân hạn chế đến những nơi tập trung đông người (xe bus, trường học, siêu thị… nếu bắt buộc nên đeo khẩu trang để hạn chế lây lan ra cho cộng đồng).
Bệnh nhân đến với chúng tôi thường sau 15 ngày thậm chí 1- 2 tháng từ khi mắc bệnh để kiểm tra số lượng, chất lượng tinh trùng và tinh hoàn, do sợ ảnh hưởng đến sinh sản sau này hoặc bệnh nhân đã qua giai đoạn cấp của bệnh, phần lớn là những trường hợp sau khi đã kết hôn, không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn chưa có con (vô sinh). Do đó chúng tôi xin cảnh báo các bạn trẻ trong lứa tuổi sinh sản cần hiểu biết bệnh quai bị , điều trị và phòng bệnh để hạn chế lây nhiễm với cộng đồng, và nguy cơ cho bản thân. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào, xin mời đến với Bệnh viện Chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội để được khám, tư vấn và điều trị.
Bác sĩ Chuyên khoa II Nguyễn Khắc Lợi – Giám đốc Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội.