13/09/2024
Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro fertilization và viết tắt là IVF) là phương pháp hỗ trợ sinh sản bằng cách cho trứng và tinh trùng kết hợp ở ngoài cơ thể. Phôi thai được tạo thành sau khi trứng và tinh trùng kết hợp thành công sẽ được chuyển lại vào buồng tử cung của người phụ nữ. Phôi sau đó làm tổ, phát triển thành thai nhi như trong các trường hợp thụ thai tự nhiên. Đây là phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại nhất và được áp dụng rất phổ biến cho các cặp vợ chồng vô sinh hiện nay.
Yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thành công của IVF
Đối với các cặp vợ chồng Vô sinh – Hiếm muộn chuẩn bị thực hiện hỗ trợ sinh sản thì tỉ lệ thành công của IVF là một thông tin rất quan trọng, việc hiểu được các tỉ lệ thống kê này có thể giúp khách hàng lựa chọn, đưa ra quyết định sáng suốt trước khi điều trị.
Tỉ lệ thành công của IVF phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm:
Tuy nhiên không phải mọi chu kỳ điều trị đều dẫn đến việc chuyển phôi, có một tỉ lệ nhỏ phụ nữ không có noãn hoặc noãn chưa trưởng thành sau khi chọc hút hoặc có noãn trưởng thành sau chọc hút nhưng không thụ tinh tạo thành phôi dẫn đến không có phôi để chuyển.
Tỉ lệ thành công sau điều trị IVF tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội
Hiện nay, tất cả 100% các bệnh nhân khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội đều được sử dụng kỹ thuật ICSI (Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn) nhằm nâng cao khả năng thụ tinh.
Tỉ lệ thành công sau điều trị được theo dõi, phân tích và báo cáo định kỳ mỗi sáu tháng. Theo thống kê từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023 như sau:
Bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi:
Bảng 1: Tỉ lệ thành công IVF với bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi:
Chuyển phôi | Phôi ngày 3 | Phôi ngày 5 | |
Thử thai dương tính |
Phôi tươi | 29 (41.4%) | 38 (37.6%) |
Phôi trữ lạnh | 171 (37%) | 2384 (79%) | |
Thai lâm sàng | Phôi tươi | 19 (29.2%) | 27 (27.6%) |
Phôi trữ lạnh | 171 (39.5%) | 1844 (66.1%) | |
Thai diễn tiến | Phôi tươi | 13 (21,7%) | 23 (24.7%) |
Phôi trữ lạnh | 127 (32.1%) | 1423 (59%) |
Bệnh nhân nữ từ 35-40 tuổi:
Bảng 2: Tỉ lệ thành công IVF với bệnh nhân nữ từ 35-40 tuổi:
Chuyển phôi | Phôi ngày 3 | Phôi ngày 5 | |
Thử thai dương tính |
Phôi tươi | 4 (23.5%) | 8 (40%) |
Phôi trữ lạnh | 46 (45.5%) | 258 (66.8%) | |
Thai lâm sàng | Phôi tươi | 1 (5.9%) | 4 (22.2%) |
Phôi trữ lạnh | 23 (24.7%) | 193 (52.4%) | |
Thai diễn tiến | Phôi tươi | 1 (5.9%) | 4 (22.2%) |
Phôi trữ lạnh | 18 (20.5%) | 146 (44.5)% |
Bệnh nhân nữ trên 40 tuổi:
Bảng 3: Tỉ lệ thành công IVF với bệnh nhân nữ trên 40 tuổi:
Chuyển phôi | Phôi ngày 3 | Phôi ngày 5 | |
Thử thai dương tính | Phôi tươi | 1 (25%) | 1 (20%) |
Phôi trữ lạnh | 7 (25.9%) | 47 (65.3) | |
Thai lâm sàng | Phôi tươi | Không bệnh nhân | Không bệnh nhân |
Phôi trữ lạnh | 5 (19.2%) | 28 (40.6%) | |
Thai diễn tiến | Phôi tươi | Không bệnh nhân | Không bệnh nhân |
Phôi trữ lạnh | 3 (12.5%) | 20 (31.8%) |
Tỉ lệ trẻ sinh sống trong IVF chia theo tuổi vợ và tuổi phôi:
Tuổi người vợ | Phôi ngày 3 | Phôi ngày 5 |
<35 tuổi | 21/77 (27.3%) | 198/308 (52.1%) |
35-39 tuổi | 2/13 (15.4%) | 31/61 (50.8%) |
>40 tuổi | 1/8 (12.5%) | 2/11 (18%) |
Tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội, chúng tôi tự hào về tỉ lệ thành công mà chúng tôi đạt được khi bệnh nhân thực hiện IVF tại bệnh viện và cam kết cải thiện tỉ lệ thành công IVF bằng việc ứng dụng các công nghệ tiến nhất, thúc đẩy nghiên cứu – đào tạo liên tục bác sĩ – chuyên viên phôi học cũng như cá thể hoá trong điều trị/chăm sóc người bệnh.